Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, bảo hộ thương hiệu độc quyền

Luật sư tư vấn quy định pháp luật về điều kiện đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, logo, bảo hộ thương hiệu độc quyền, cụ thể: Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu được quy định như sau:

1. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;

- Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

2. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu

Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu, thương hiệu như sau:

- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;

- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;

- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

- Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

3. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu, thương hiệu

- Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định.

- Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;

+ Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;

+ Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;

+ Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

+ Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005;

+ Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định;

+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;

+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;

+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;

+ Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;

+ Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.

4. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu, thương hiệu nổi tiếng

Các tiêu chí sau đây được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng:

- Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;

- Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;

- Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;

- Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;

- Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;

-  Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;

- Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;

-  Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.

>> Liên hệ với Luật Minh Gia để được tư vấn và báo giá dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

Tham khảo tình huống luật sư tư vấn về thương hiệu

Tư vấn thắc mắc về Sở hữu trí tuệ liên quan đến thương hiệu, nhãn hiệu

Câu hỏi: Chào luật sư cho tôi hỏi quy định về: Lấy công thức pha chế đồ uống giống với hương vị của một thương hiệu đồ uống nổi tiếng để dùng cho việc kinh doanh của mình thì có vi phạm pháp luật không? Cụ thể như sau:

Hiện tại tôi biết công thức pha chế đồ uống giống với hương vị của một thương hiệu đồ uống tên A.

1. Tôi có thể ghi quảng cáo “Học pha chế đồ uống đậm phong cách A” được không?

2. Nếu trường hợp tôi đăng bài quảng cáo trên Fanpage của facebook như sau "Học pha chế đồ uống với hương vị giống như A" và lấy hình mẫu quảng cáo là hình ly nước của A. Trong các bài post ở trên Fanpage, tôi có đăng các bài báo đăng thương hiệu A nổi tiếng, thức uống ngon, nhiều người uống, đông đúc …

Tôi có vi phạm pháp luật không? Nếu có vi phạm, xin Luật sư hãy tư vấn cho tôi để không vi phạm pháp luật?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ tới Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Hiện tại, bạn không có quyền sở dụng công thức pha chế thương hiệu đồ uống A. Vì vậy, bạn không thể ghi quảng cáo “Học pha chế đồ uống đậm phong cách A”. Hành vi đăng bài quảng cáo của bạn sẽ bị coi là hành vi vi phạm Luật Sở hữu trí tuệ hoặc hành vi vi phạm Luật Quảng cáo và bên đang sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp công thức pha chế đồ uống với hương vị A có thể khởi kiện bạn về hành vi này theo một trong hai lĩnh vực pháp luật nêu trên:

Theo  Luật Sở hữu trí tuệ:

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, công thức pha chế đồ uống có thể được pháp luật bảo hộ dưới hình thức là sáng chế (giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên) hoặc là bản quyền tùy theo hình thức pháp lý mà người sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp hiện tại đã lựa chọn để bảo hộ cho công thức A này.

Trong trường hợp, người sở hữu công thức này đã tiến hành thủ tục đăng ký và được cấp bằng bảo hộ sáng chế đối với công thức này thì bạn sẽ bị xử lý với hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trong trường hợp người sở hữu công thức không tiến hành thủ tục đăng ký này hoặc đã đăng ký bản quyền công thức A thì bạn có thể bị xử lý bởi hành vi xâm phạm quyền tác giả mà cụ thể là vi phạm bản quyền.

Theo đó, bạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định tại Điều 211 và Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành.

Theo quy định tại Luật Quảng cáo:

Thì có thể hành vi của bạn sẽ vi phạm vào khoản 12 và 13 Điều 8 Luật Quảng Cáo năm 2012 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo bao gồm:

“12. Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

13. Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ”.

Do vậy, trong trường hợp bạn quảng cáo theo hình thức như vậy thì người sở hữu hợp pháp công thức A này có thể khởi kiện bạn về hành vi vi phạm nói trên theo Luật quảng cáo.

Nếu bạn muốn sử dụng hình ảnh và tên của công thức A trong quảng cáo của mình thì bạn nên gặp người sở hữu hợp pháp công thức này và thỏa thuận xin phép họ được sử dụng công thức này theo hình thức chuyển nhượng quyền tác giả theo Điều 45, 46 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành hoặc theo hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo luật này. Hoặc sẽ phải chuyển tên A thành tên khác và không được quảng cáo lấy hình mẫu quảng cáo là hình ly nước của A; đăng các bài báo đăng thương hiệu A nổi tiếng, thức uống ngon, nhiều người uống, đông đúc… như bạn đưa ra ở trên.

Trân trọng

P. luật sư SHTT - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo