Trần Phương Hà

Vay ngân hàng và mất khả năng thanh toán thì xử lý thế nào?

Pháp luật dân sự hiện hành quy định như thế nào về hợp đồng vay tài sản? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản quy định ra sao? Trường hợp bên đi vay không có khả năng thanh toán thì giải quyết như thế nào? Bên đi vay có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

1. Luật sư tư vấn về hợp đồng vay vốn

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Quan hệ vay tài sản là một lọai quan hệ dân sự diễn ra phổ biến trong đời sống xã hội, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước cho phép các cá nhân tổ chức được tự do kinh doanh, mua bán, không hạn chế về vốn và quy mô sản xuất. Bên cạnh đó, tranh chấp về hợp đồng vay như không hoàn trả, trả chậm, lãi suất…diễn ra ngày một nhiều hơn. Vì vậy, không ít người thắc mắc pháp luật quy định như thế nào về hợp đồng vay, nếu bên đi vay mất khả năng thanh toán thì xử lý như thế nào?

Trường hợp bạn cũng đang gặp những vướng mắc như trên thì bạn có thể liên hệ đến Luật Minh Gia để được chúng tôi hỗ trợ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo nội dung Luật Minh Gia phân tích dưới đây về việc vay ngân hàng mà mất khả năng thanh toán thì xử lý như thế nào?

2. Vay ngân hàng mà mất khả năng thanh toán thì xử lý như thế nào?

Câu hỏi:

Nhờ luật sư tư vấn trường hợp mất khả năng thanh toán nợ ngân hàng như sau: Năm nay em 28 tuổi. Trước khi em bị tai nạn lao động, Em có vay ngan hàng với so tiền 60.000.000đ và một thẻ tín dụng 30.000.000 đ. sau này em không có khả năng chi trả, em ngừng đóng tiền cho ngân hàng, trong khoảng thời gian em ngừng đong tiền, em bị tai nạn lao động trong công ty với thương tích bệnh tật là 62%. 

Vậy cho em hỏi sau này em sẽ bị bên ngân hàng kiện ra tòa về tội tố tụng hình sự,chiếm đoạt lừa đảo phải ko. Sau này em vẫn phải đóng tiền cho ngân hàng phải không ạ? Hay trường hợp của em có được miễn gì không ạ? Sau này em vẫn còn hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng không, hay khi em bị thưa kiện ra tòa về tội danh trên thì bên bảo hiểm sẽ không chi trả tiền tai nạn lao động hàng tháng cho em nữa. Hiện tại thì em vẫn được hưởng chế độ tai nạn lao động hàng tháng.mong anh chị cho em lời khuyên và chỉ giúp em phải làm thế nào để em vẫn được hưởng chế độ hàng tháng về sau này. 

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, vấn đề bạn có bị Ngân hàng khởi kiện về tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“ 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

...

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng”.

Việc ngân hàng có khởi kiện bạn ra Tòa án về tội lạm dụng tín  nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không phụ thuộc vào ý chí của họ. Tuy nhiên, bạn chỉ bị bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nếu thỏa mãn các cấu thành tội phạm được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự.

Thứ hai, vấn đề trả tiền cho ngân hàng

Pháp luật quy định nghĩa vụ của bên vay theo Điều 466 Bộ luật dân sự 2015:

“ 1.Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Khi bạn không có khả năng trả ngay nợ lãi cho ngân hàng thì bạn có thể xin gia hạn thời hạn chậm trả nhưng phải được phía ngân hàng đồng ý. Nếu quá thời hạn gia hạn này mà bạn vẫn không trả được số nợ của mình thì ngoài việc bạn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ  gốc bạn còn trả một khoản lãi theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, trong trường hợp bạn hoàn toàn không có khả năng thanh toán hết số nợ ngân hàng thì bạn có thể bị cưỡng chế thi hành án theo Điều 71 Văn bản hợp nhất 12/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thi hành án dân sự.

“1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.

2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.

3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.

4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.

5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.

6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định’’

Nếu hết thời hạn gia hạn nghĩa vụ trả nợ mà bạn vẫn không thể trả nợ, phía ngân hàng hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án can thiệp, cưỡng chế thi hành án. Khi đó, mọi tài sản thuộc quyền sở hữu của bạn sẽ có thể bị đem ra xử lý để thanh toán nợ.

Thứ ba, vấn đề bạn có còn được hưởng trợ cấp hàng tháng không khi nếu bị Ngân hàng khởi kiện

Bạn sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 47 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và không phụ thuộc vào việc ngân hàng khởi kiện hay không.

----

3. Tư vấn về việc xử lý tài sản cầm cố thế chấp để vay vốn

Câu hỏi:

Em nhờ luật sư tư vấn cho em vấn đề này với ạ. E có đi làm cho 1 người anh chủ cửa hàng ạ, trong thời gian em làm có 1 người làm cùng em bị khó khăn về tiền bạc nhưng ông chủ lại không có ở nhà. Ông đó điện thoại nhờ em cầm xe cho người kia mượn tiền, tuy nhiên xe em không phải chính chủ và em cũng không có chứng minh để đứng ra cầm. Sau đó ông chủ của em điện cho cửa hàng cầm đồ là ông đó cầm và nhờ chủ tiệm cầm đồ cầm xe không có chứng minh và chủ tiệm cầm đồ đồng ý. Tuy nhiên từ khi cầm tới nay đã tới ngày thanh lý xe nhưng ông chủ của em lại không chịu lấy xe cho em. Vậy em xin hỏi luật sư có cách nào để em lấy lai được xe không ạ. Em cầm xe 10tr, trị giá xe là 33tr. Và hiện tại em đã nghĩ làm ở đó rồi ạ. Xin nhờ luật sư tư vấn cho em với ạ. Em xin cảm ơn ạ!

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

…”

Ngoài ra, tại Điều 314 BLDs quy định:

“Điều 314. Quyền của bên nhận cầm cố

1. Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.

2. Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

…”

Như vậy, theo quy định trên thì việc bạn có vay tiền theo hình thức cầm cố tài sản thì bạn sẽ phải có nghĩa vụ trả tiền khi đến hạn, nếu không thanh toán đúng hạn thì bên nhận cầm cố tài sản có quyền xử lý tài sản cầm cố đó.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169