Tuyên bố mất tích là gì? Để tuyên bố một người mất tích cần thủ tục nào?
1. Tư vấn về dân sự
Một người không có tin tức liên lạc lâu ngày dẫn đến ảnh hưởng đến quyền lợi người khác thì phải giải quyết như thế nào? Làm sao để thực hiện các thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật, không gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Nếu bạn còn thắc mắc thì bạn hãy liên hệ với công ty Luật Minh Gia theo các hình thức gửi Email tư vấn hoặc gọi tới số Hotline 1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cụ thể trường hợp của mình.
2. Thủ tục tuyên bố mất tích
Câu hỏi tư vấn: Dạ chào Luật Minh Gia. Tôi có một vấn đề mong được Luật Minh Gia tư vấn. Tôi có gửi đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự về việc tuyên bố một người mất tích, chồng tôi đã bỏ đi hơn 2 năm không liên lạc được vì đang trong thời gian li thân nên tôi không thông báo tìm kiếm người mất tích trên truyền thanh hay dùng các biện pháp tìm kiếm nào, chỉ liên lạc với mẹ chồng nhưng gia đình nhà chồng cũng không ai liên lạc được với chồng tôi. Bây giờ tôi muốn li hôn thì cần những giấy tờ gì, tôi có trích lục kết hôn thì có cần giấy kết hôn bản chính không và những người như thế nào được gọi là những người liên quan. Rất mong nhận được nhận thư trả lời sớm nhất từ Luật Minh Gia. Tôi chân thành cảm ơn.
Trả lời tư vấn: Chào chị, cảm ơn chị đã tin tưởng gửi câu hỏi về cho chúng tôi, với trường hợp của chị công ty Luật Minh Gia xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định của Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 về điều kiện để Tòa án có thể tuyến bố 1 người mất tích:
“Điều 68. Tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.”
Đối chiếu với trường hợp của chị thì vẫn chưa thực hiện việc thông báo tìm kiếm theo quy định của pháp luật. Bởi vậy, sau khi gửi hồ sơ yêu cầu tuyên bố mất tích lên tòa án thì Tòa án phải tiến hành ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú trước khi tuyên bố mất tích.
Hồ sơ yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu (theo mẫu của tòa án);
- Các tài liệu, giấy tờ chứng minh cho yêu cầu của mình (ví dụ: Xác nhận của người thân và chính quyền địa phương về việc mất tích ở nơi cư trú trên 2 năm....)
- Các giấy tờ nhân thân của người gửi đơn yêu cầu tuyên bố ly hôn (giấy tờ cá nhân và chứng minh quan hệ liên quan của người yêu cầu).
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố mất tích của chị thì Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. Thời hạn thực hiện việc thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
Sau đó nếu chồng chị vẫn không trở về hoặc không nhận được bất cứ tin tức nào thì Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố mất tích.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 68 nêu trên sau khi Tòa án đã tuyên bố mất tích đối với người chồng thì khi chị gửi đơn xin ly hôn tòa án sẽ giải quyết ly hôn cho chị.
Hồ sơ yêu cầu ly hôn bao gồm:
- Đơn xin ly hôn
- Tuyên bố của Tòa án về việc mất tích của chồng chị
- Giấy đăng ký kết hôn (trích lục được công chứng chứng thực)
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực)
- Giấy tờ liên quan đến tài sản chung
- Sổ hộ khẩu.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất