Tự ý nghỉ việc không báo trước có phải bồi thường?
Mục lục bài viết
Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành có rất nhiều trường hợp các bên có thể chấm dứt quan hệ lao động, mỗi trường hợp chấm dứt lại có những điều kiện, thủ tục chấm dứt khác nhau dẫn đến người lao động và người sử dụng lao động thường khá hoang mang trong quá trình áp dụng dẫn đến nhiều trường hợp chấm dứt sai quy định pháp luật dẫn đến hậu quả phải bồi thường thiệt hại.
Vậy hiện nay vấn đề bồi thường thiệt hại do chấm dứt hợp đồng trái pháp luật được quy định cụ thể như thế nào. Mức bồi thường tối đa đối với các trường hợp chấm dứt hợp đồng trái luật là bao nhiêu?
1. Nghỉ việc không báo trước có phải bồi thường không?
Câu hỏi:
Xin chào luật sư Công ty Luật Minh Gia, cho tôi hỏi tư vấn về trường hợp bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và các vấn đề khác liên quan. Nội dung như sau: Tôi muốn hỏi về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng là bồi thường như thế nào? cụ thể tôi đi làm tại 1 công ty, tôi đã ký hợp đồng lao động với thời hạn 1 năm làm việc, nhưng tôi làm việc chỉ 1 tháng và nghỉ ngang công việc,
Vì khả năng làm việc của tôi còn kém nên tôi tự ý nghỉ việc mà không báo trước cho công ty. Bây giờ nếu công ty bắt tôi bồi thường thì bồi thường như thế nào? Và các quy định liên quan đến trường hợp của tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng Công ty Luật Minh Gia, trường hợp bạn hỏi chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Liên quan đến vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động, Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định hợp đồng lao động sẽ chấm dứt trong những trường hợp sau đây:
“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người laođộng thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã”.
>> Tư vấn thắc mắc về nghỉ việc và bồi thường lao động
Ngoài các trường hợp nói trên, hợp đồng lao động có thể chấm dứt trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động đưa ra yêu cầu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012
Theo đó, về phía người lao động, nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn cần phải có lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động, cụ thể như sau:
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục”.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải tuân thủ thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động. Cụ thể:
“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.
Như vậy, nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà tuân thủ nhữngđiều kiện nói trên thì không phải bồi thường cho người sử dụng lao động. Ngược lại, nếu người lao động vi phạm các điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nói trên, tức là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trái pháp luật thì theo Điều 43 Bộ luật lao động, người lao động sẽ:
“ 1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.
---
2. Nghỉ việc cần báo trước bao lâu mới đúng luật?
Hỏi:
Chào anh chị cách đây hai ngày tôi có xin làm bảo vệ tại công ty bảo vệ .lúc thoả thuận hợp đồng thì bên cty nói tôi sẽ làm ở vị trí trực cổng bảo vệ có chốt bảo vệ ngồi để trực ....qua ngày hôm sau tôi đi làm thì ở công trình không hề có chốt trực nên tôi phải ở ngoài trời cả ngày.công việc không đúng như ban đầu nên tôi báo về cty và xin nghĩ bên cty nói tôi tự ý nghĩ thì sẽ phạt 300 ngàn mới cho nhận lại giấy cmnn và một ngày lương của tôi làm bên cty cũng không trả cho tôi .tôi đề nghị cty trả công một ngày làm cho tôi là 200 ngàn và tôi sẽ đóng thêm 100 ngàn nữa để nộp phạt là 300 ngàn nhưng bên cty không đồng ý..họ bắc buộc tôi phải nộp phạt và họ cũng không trả lương cho tôi... kính mong anh chị giải đáp giúp tôi để lấy lại cmnn của mình cảm ơn.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn luật lao động bởi Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:
Bộ luật Lao động 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
…
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
Theo quy định trên, nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật với lý do không được đảm bảo điều kiện làm việc như đã thỏa thuận trong hợp đồng, bạn cần báo trước cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Nếu đảm bảo những điều kiện này, bạn có thể chấm dứt hợp đồng lao động với công ty mà không phải chịu bất cứ khoản bồi thường nào.
Trường hợp bạn không thông báo trước đủ 03 ngày nhưng vẫn muốn xin nghỉ, công ty có thể yêu cầu bạn bồi thường theo quy định tại Điều 43 – Bộ luật Lao động 2012:
Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Theo đó, bạn cần thỏa thuận lại với công ty và làm thêm 03 ngày nữa trước khi nghỉ để đảm bảo quyền lợi của mình. Trường hợp công ty cố ý không trả lương cho bạn đã vi phạm nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Việc công ty giữ giấy tờ tùy thân bản gốc cũng vi phạmnhững điều không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động (theo Điều 20 – Bộ luật Lao động 2012) vì vậy bạn có thể làm việc lại và yêu cầu công ty trả lương, trả giấy tờ tùy nhân bản gốc, công ty không được quyền giữ giấy tờ và lương của bạn để yêu cầu bạn thực hiện nghĩa vụ bồi thường (nếu có).
Trường hợp công ty không thực hiện đúng quy định, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến Phòng lao động, thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở để được can thiệp giúp đỡ.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất