Trần Diềm Quỳnh

Tư vấn về xác định tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung

Nội dung đề nghị tư vấn: Trước đây bố tôi đi công tác nên không có khẩu ở nhà, việc làm sổ đỏ lúc đó đứng tên người vợ đầu của bố tôi, tên trong sổ đỏ cũng là tên của bà ấy (mảnh đất đó do cha ông cụ kị để lại cho bố tôi, có cả di chúc). Hiện tại bà ấy và bố tôi trục trặc tình cảm nên đã bỏ về nhà đẻ và mang theo cả sổ đỏ. Bố tôi hiện nay đã về hưu, đã chuyển khẩu về địa phương nhưng lại xảy ra tình huống này.

Giờ tuổi cao sức yếu nên muốn di chúc lại mảnh đất đó cho tôi nhưng lại không có sổ đỏ (tôi là con ngoài giá thú của bố tôi). Xin hỏi quý Luật sư trong trường hợp này bố tôi phải làm thế nào để có được sổ đỏ? (bố tôi và người vợ kia vẫn chưa ly hôn). Mong luật sư tư vấn giúp tôi cách giải quyết?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia chúng tôi! Trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Trường hợp của bạn, chúng tôi sẽ căn cứ vào Điều 33 và Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này”. 

Căn cứ vào quy định của Luật hôn nhân và gia đình và căn cứ vào tình huống bạn đưa ra, chúng tôi xác định mảnh đất mà vợ của bố bạn đang đứng tên trong sổ đỏ thuộc tài sản chung của hai người. Nếu không có thỏa thuận nào khác.

Đồng thời căn cứ Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

“1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.

2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung”.

Căn cứ vào nghị định này thì bố của bạn nên yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả bà vợ và bố của bạn để đảm không có tranh chấp xảy ra khi hai người ly hôn.

Như vậy, nếu hoàn thành thủ tục như trên, thì một nửa tài sản chung là mảnh đất của bố bạn có thể lập di chúc để lại toàn bộ cho bạn. Trên đây chỉ là ý kiến chúng tôi dựa vào tình huống của bạn đưa ra, và nếu bạn muốn biết rõ hơn có thể đưa ra các tình tiết cụ thể hơn cho chúng tôi tư vấn lần sau.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về xác định tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để đặt câu hỏi qua trang web chính thức của công ty.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169