Tư vấn về tội trộm cắp tài sản trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ
Chào luật sư, anh chị cho e hỏi là bạn e chưa có phạm tội lần nào và củng đang là sinh viên, chính xác là chỉ vi phạm lần đầu là ăn trộm điện thoại iphone 5 trị giá 5 triệu. Hiện tại C.A đang giải quyết và tạm giử 1 cái laptop và 1 cái iphone 4 của bạn em. Bạn ấy hợp tác nhiệt tình để lấy lại tang vật, hiện tại C.A đã thu lại tang vật, bạn em củng trả lại số tiền bán cái điện thoại iphone 5 đã ăn trộm lại cho chủ cửa hàng điện thoại. Vậy bạn em có được giảm nhẹ án hay có được xem xét là sinh viện và củng là lần đầu ăn trộm đồ nên chỉ cảnh cáo không ạ? Và cái laptop + iphone 4 mà công an đang tạm giử của bạn em khi nào mới trả lại vậy ạ? Em rất mong có câu trả lời xớm nhất để thông báo với bạn ấy cho bạn ấy đỡ lo. Em chân thành cảm ơn anh chị ạ!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
...”
Như vậy, căn cứ thông tin mà bạn cung cấp thì bạn của bạn phạm tội lần đầu, hơn nữa trong quá trình điều tra đã hợp tác với phía cơ quan điều tra để thu lại tang vật cũng như hoàn trả lại số tiền bán chiếc điện thoại, những tình tiết này có thể được xem xét là các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, cụ thể:
“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
...
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
...
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.”
Ngoài ra, nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng án treo theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì bạn của bạn có thể được xem xét cho hưởng án treo:
“Điều 65. Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”
Trân trọng!
CV. Phương Thảo - Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất