Trần Trọng An

Tư vấn trình tự thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Tôi và vợ mới cưới được 2 tháng ( đã đăng ký kết hôn ). Vợ tôi có sở hữu 1 lô đất trước khi đăng ký kết hôn (tài sản trước hôn nhân). Nay vợ tôi muốn chuyển nhượng (bán) thì thủ tục như thế nào? Và cần những gì? (Tôi có tham khảo một số phòng công chứng, nhưng tôi thấy thủ tục hơi phức tạp, mỗi nơi hướng dẫn mỗi kiểu).


Câu hỏi :
Xin chào luật sư, xin luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề chuyển nhượng qsdđ được không ạ. Việc là thế này: Tôi và vợ mới cưới đc 2 tháng ( đã đăng ký kết hôn ).  Vợ tôi có sở hữu 1 lô đất trước khi đăng ký kết hôn (tài sản trước hôn nhân). Nay vợ tôi muốn chuyển nhượng (bán) thì thủ tục như thế nào? Và cần những gì? (Tôi có tham khảo một số phòng công chứng, nhưng tôi thấy thủ tục hơi phức tạp, mỗi nơi hướng dẫn mỗi kiểu). Lô đất ở Bình dương. Trong lúc chờ sự hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Công ty Luật Minh Gia , trường hợp của bạn tôi xin được giải đáp như sau :


Thứ nhất :như bạn nói , vợ bạn có 1 mảnh đất trước khi đăng kí kết hôn (tài sản trước hôn nhân) bạn và cô ấy đã cưới nhau được 2 tháng ( đã đăng kí kết hôn).Bây giờ cô ấy muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bán) thì trước hết ta phải xác định đó là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng . Theo Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định :


1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.


2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.


Như vậy, mảnh đất đó thuộc tài sản riêng của vợ bạn theo quy định .


Thứ hai :về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất


Trước hết , để thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện luật định. Cụ thể, căn cứ vào Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất như sau:


“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:


a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;


b) Đất không có tranh chấp;


c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;


d) Trong thời hạn sử dụng đất”.


Về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất:


Theo khoản 1, khoản 2 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013 thì, trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện như sau:


Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, gồm:


 - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT  ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).


- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp


- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập tại tổ chức công chứng nơi có đất.


 Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.


 Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:


 - Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;


 - Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.


 Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;


 - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn trình tự thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
Cv:Trà phan / Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo