Luật sư Dương Châm

Trộm chó bị xử lý thế nào?

Hiện nay, hành vi trộm chó đang diễn ra phổ biến và là vấn đề gây bức xúc, nhức nhối trong dư luận. Đặc biệt là tại các vùng nông thôn, vùng quê thì tình trạng này diễn biến khá phức tạp. “Cẩu tặc” ngày một manh động và hung hãn, thậm chí còn tấn công cả chủ nhà nếu bị phát hiện. Vậy hành vi trộm chó sẽ bị xử phạt như thế nào theo pháp luật hiện nay?

1. Trộm chó là gì?

Trộm chó là hành vi trộm cắp các con chó từ chủ sở hữu với các mục đích khác nhau. Ở Việt Nam, hành vi trộm chó phổ biến với mục đích chính là bắt những con chó để đem bán cho các nhà hàng, quán ăn để giết lấy thịt chế biến món ăn. Ngoài ra còn để bán cho người đối với chó cảnh.

2. Trộm chó bị xử lý như thế nào?

Con chó là vật nuôi, vật giữ nhà nhưng đồng thời cũng là tài sản của người nuôi. Vì vậy, hành vi trộm chó được xếp vào hành vi trộm cắp tài sản. Tùy thuộc vào giá trị của con chó bị trộm cắp mà người thực hiện hành vi sẽ bị xem xét xử lý hành chính hay xử lý hình sự.

2.1. Xử lý hành chính đối với hành vi trộm chó

Nếu giá trị của tài sản bị trộm cắp dưới 02 triệu đồng, chưa bị xử lý hành chính về hành vi trộm cắp tài sản, chưa bị kết án về một trong các tội chiếm đoạt tài sản thì bị phạt hành chính.

Mức phạt với hành vi trộm chó được áp dụng theo mức phạt của hành vi trộm cắp tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

2.2. Xử lý hình sự đối với hành vi trộm chó

Không chỉ bị phạt hành chính, trong một số trường hợp, người trộm chó còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”

Như vậy, tùy thuộc vào tính chất, mức độ phạm tội mà người trộm chó có thể bị phạt tù đến 20 năm. Hiện nay, thông thường người trộm chó chỉ bị phạt hành chính và ít khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản.

Lưu ý: Tội trộm cắp tài sản tại Điều 173 chỉ được áp dụng với người trên 16 tuổi. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội trộm cắp tài sản áp dụng mức phạt tù từ 02 - 07 năm trở lên (căn cứ theo Điều 12 Bộ luật hình sự).

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169