Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tranh chấp di sản thừa kế khi không có di chúc

Luật sư tư vấn về việc tranh chấp di sản thừa kế không có di chúc. Việc thừa kế theo pháp luật được quy định chi tiết trong các văn bản pháp luật như sau:

Câu hỏi yêu cầu luật sư tư vấn: Bố tôi kết hôn với vợ cả từ năm 1983 không có giấy đăng ký kết hôn và có sinh được 2 người con trai. Sau đó do không hợp nhau nên bố tôi đã bỏ người vợ đó lên sống với mẹ tôi, nhưng cũng không có đăng kí kết hôn và sinh ra tôi và em trai. Còn hai người con riêng của bố tôi do người vợ trước nuôi, nhưng bố mẹ tôi vẫn có trách nhiệm chăm lo cho 2 người con đó.

2 năm gần đây bố tôi bị bệnh, chăm sóc chủ yếu là mẹ con tôi, còn 2 anh chỉ thỉnh thoảng thăm 1 tí và chưa đóng góp được gì chữa bệnh cho bố và chưa thay thế được cho mẹ tôi hôm nào để trông nom bố tôi trong bệnh viên. Tháng 1 năm 2014, bố tôi qua đời, trước khi mất bố có dặn lại với họ hàng với các con là "phần của ai bố cho hết rồi, không ai chanh chấp của ai nữa", cả 2 anh con riêng của bố tôi cũng có mặt ở đó. Lễ tang được tổ chức tại nhà tôi nhưng được mấy hôm sau thì 2 anh kia viết đơn ra xã, ra huyện yêu cầu đòi chia tài sản bố tôi để lại, bao gồm có xe ô tô đứng tên bố tôi (nhưng xe ô tô để thế chấp để chữa bệnh cho bố, mẹ tôi đã giải quyết), cùng với một ngôi nhà + một miếng đất đứng tên bố và mẹ tôi.

Hôm trước mẹ tôi có viết đơn yêu cầu UBND xã xác nhận chung sống với bố tôi từ năm 1986 và đã được đồng ý. Vậy tôi muốn hỏi ngôi nhà + miếng đất đứng tên cả bố cả mẹ tôi thì 2 anh kia sẽ được phân chia như thế nào ạ? Cái việc phân chia này có căn cứ thêm vào việc 2 anh con riêng không chăm sóc và không bỏ ra kinh phí lo tang lễ cho bố tôi không ạ? hay nói cách khác là việc suy đồi đạo đức không ạ? Tôi mong công ty tư vấn giúp tôi ạ! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Công ty luật Minh Gia tư vấn cho bạn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp thì trước khi bố bạn mất có dặn dò trước mặt con cái và hàng xóm "phần của ai bố cho hết rồi, không ai tranh chấp của ai nữa". Tuy nhiên, di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

Điều 629 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 629. Di chúc miệng

1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. 

Đồng thời, Khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 cũng có quy định

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này lời nói cuối cùng của bố bạn để lại chưa được coi là di chúc miệng hợp pháp.

Khi bố bạn mất không để lại di chúc thì di sản của bố bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn. Tài sản thừa kế đang tranh chấp hiện nay là ngôi nhà và miếng đất đứng tên cả bố và mẹ bạn. Như vậy, đây được coi là tài sản chung của bố mẹ bạn, khi bố bạn mất thì khối tài sản này sẽ được chia làm 2 phần. Một phần là tài sản của mẹ bạn, một phần là di sản thừa kế do bố bạn để lại.

Phần di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn bao gồm: "vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết" (Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015).

Trường hợp này của gia đình bạn, bố mẹ bạn chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn tuy nhiên đã được ủy ban nhân dân xã, phường xác nhận  chung sống với nhau trước năm 1986. Do đó, quan hệ của bố mẹ bạn là hôn nhân thực tế, bố mẹ bạn được công nhận là vợ chồng.

Hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn bao gồm: mẹ bạn, hai chị em bạn và 2 người con trai riêng của bố bạn.

Thắc mắc của bạn về quyền thừa kế của 2 người anh trai khi họ không chăm sóc bố bạn: Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 có quy định những người không được quyền hưởng di sản thừa kế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. 

Đối chiếu với quy định nêu trên thì có thể nhận thấy 2 người anh trai của bạn không thuộc các trường hợp nêu trên. Việc không chăm sóc và không bỏ ra kinh phí lo tang lễ cho bố bạn vẫn chưa thể khẳng định họ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

Tuy nhiên, Điều 683 BLDS nă 2015 có quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán thì:

Điều 658. Thứ tự ưu tiên thanh toán

Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:

1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng. 

Như vậy, nếu bạn và mẹ đã bỏ tiền ra để lo chi phí mai táng cho bố bạn thì số tiền này sẽ được trừ vào trong phần di sản thừa kế của bố bạn để lại.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tranh chấp di sản thừa kế khi không có di chúc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169