Mạc Thu Trang

Trách nhiệm hình sự của đồng phạm và quyền kháng cáo

Bạn em và một người đồng phạm có thực hiện hành vi trộm cắp 6 xe đạp điện ,trong đó đã tẩu tán 3 xe còn 3 xe bị giữ lại trong phường,đồng thời thực hiện hành vi cướp giật điện thoại trong quán ba ,người bị hại rút đơn khởi kiện.Trong quá trình phạm tội đồng phạm chỉ ngồi trên xe máy chờ còn bạn em trực tiếp thực hiện,hiện cả hai đang được tại ngoại chờ xét xử.Em xin hỏi ,người đồng phạm sẽ được xét xử nhẹ hơn không?Có quyền kháng cáo xin hưởng án treo không

Yêu cầu tư vấn: Thưa luật sư bạn em và một người nữa có thực hiện hành vi trộm 6 xe đạp điện trong đó 3 xe chưa bán đã được giữ lại trong phường và tội cướp giật điện thoại tại quán bar nhưng bị hại đã được dẫn đến cửa hàng điện thoại để lấy lại và bị hại rút đơn kiện, trong quá trình phạm tội đồng phạm chỉ ngồi trên xe máy chờ còn bạn em là đầu vụ nay cả 2 được tại ngoại vì đã nộp tiền tại ngoại.

Cho em hỏi gấp đồng phạm đi cùng bạn nhẹ hơn đúng không ạ và nếu tòa án xử dưới 3 năm hoặc bằng 3 năm có thể kháng cáo xin án treo được không ạ?? 

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, đối với quy định về đồng phạm theo quy định tại Điều 17 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

 

“1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

 

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

 

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

 

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

 

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

 

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

 

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

 

4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành”.

 

Theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 thì: “Tất cả những người đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự chung về toàn bộ tội phạm đã xảy ra , hành vi của mỗi người đồng phạm đều là nguyên nhân gây ra hậu quả tác hại chung"

 

Bộ Luật Hình sự quy định những người đồng phạm đều bị truy tố, xét xử về một tội phạm mà họ đã thực hiện, đều bị áp dụng hình phạt của tội phạm mà tất cả những người đồng phạm đã cùng thực hiện. Mọi người đồng phạm trong vụ án đều phải chịu trách nhiệm về tình tiết tăng nặng nếu có, đều bị áp dụng nguyên tắc chung về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và nguyên tắc xác định hình phạt.

 

Như vậy theo quy định trên người đồng phạm đều bị áp dụng hình phạt của tội phạm dã thực hiện nên việc người đồng phạm đi cùng bạn của bạn có được xét xử với mức hình phạt nhẹ hơn hay không phụ thuộc vào quá trình xét xử của tòa án nếu tòa án xét thấy người này đó có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như : Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; thành khẩn khai báo hợp tác trong quá trình điều tra xét xử.Thì tòa án sẽ xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người đồng phạm

 

Thứ hai, về việc kháng cáo xin hưởng án treo

 

Người có quyền kháng cáo được quy định tại  Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

 

“1. Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

 

2. Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

 

3. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

 

4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

 

5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

 

6. Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội”.

 

Như vậy theo quy định trên đồng phạm được xác định là bị cáo nên họ có quyền kháng cáo bản án chưa có hiệu lực pháp luật của tòa án đề nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc xin hưởng án treo 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Nguyễn Dịu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169