Nguyễn Ngọc Ánh

Tội trộm cắp tài sản và điều kiện được hưởng án treo theo nghị quyết 01/2013/ NQ - HĐTP

Chào luật sư, tôi có 1 người bạn lấy cấp 1 chiếc điện thoại di động nokia 730 và đã bán với giá 1.9 triệu đồng. Sau khi bị công an bắt bạn tôi đã thành thật khai báo và chuộc lại tai vật để trả cho nạn nhân .Và nạ nhân cũng đã làm đơn bải nại cho bạn tôi và đây cũng là lần phạm tội lần dầu của bạn tôi trước giờ bạn tôi không hề vi phạm pháp luật gì hết và cũng có đạo đức tốt .Vậy xin hỏi bạn tôi có thể bị xử như thế nào kính mong luật sư tư vấn giùm. Xin cảm ơn.


Trả lời:

Cảm ơn anh đã tin tưởng là gửi yêu cầu tới công ty Luật Minh Gia! Sau đây, chúng tôi xin tư vấn yêu cầu của anh như sau:

Bạn của anh thực hiện hành vi “ lấy cấp 1 chiếc điện thoại di động nokia 730 và bán được 1.900.000 VNĐ”.

Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

  1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

....”.

Tài sản mà bạn của anh chiếm đoạt được phải có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên thì người này mới bị truy cứu TNHS, nếu không gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính. Tài sản bị chiếm đoạt cần phải định giá cụ thể, căn cứ vào kết quả định giá thì cơ quan công an mới có căn cứ để khởi tố vụ án.

Nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên, thì người thực hiện hành vi trên sẽ bị truy cứu TNHS với tội trộm cắp tài sản.

Nạn nhân đã làm đơn bãi nại cho bạn của anh.

Theo quy định tại Điều 105 BLTTHS 2003 về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại như sau:

"Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại

1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.

Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức
”.

Tội trộm cắp tài sản quy định tại điều 138 BLHS 1999 không phải trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại. Vậy, kể cả nạn nhân có bãi nại thì vụ án sẽ không bị đình chỉ và tiếp tục giải quyết.

Tình tiết bạn của anh đã khắc phục hậu quả, thành thật khai báo, phạm tội lần đâu sẽ là những tình tiết có lợi cho bạn của anh khi Tòa án xét xử, đưa ra hình phạt cụ thể. Vì anh chưa cung cấp chi tiết những tài liệu, căn cứ nên chúng tôi không tư vấn cụ thể cho anh được, hơn nữa, chúng tôi không tư vấn hình phạt cụ thể cho bạn của anh được, vì hình phạt sẽ do Hội đồng xét xử quyết định dựa trên các tình tiết của vụ án ( kể cả giá trị chiếc điện thoại).

Chúng tôi tư vấn cho anh thêm các trường hợp được hưởng án treo, vì nếu bị truy cứu TNHS, nếu có đủ căn cứ thì bạn của anh sẽ xin Hội đồng xét xử xem xét.

“Điều 2. Việc xem xét cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

1. Chỉ xem xét cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị xử phạt tù không quá 3 năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 8 của Bộ luật hình sự;

b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật.

c) Có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng;

d) Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự và có từ hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự; nếu có một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì phải có từ ba tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự.

Những tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Bộ luật hình sự là những tình tiết được hướng dẫn tại điểm c mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04-8-2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần chung của Bộ luật hình sự năm 1999”;

đ) Có khả năng tự cải tạo và nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng”.


Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tội trộm cắp tài sản và điều kiện được hưởng án treo theo nghị quyết 01/2013/ NQ - HĐTP. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
Luật gia Nguyễn. N. Ánh – công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo