Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư bào chữa tội cản trở giao thông đường thuỷ

Cản trở giao thông đường thuỷ gây ra nguy hiểm cho tất cả các bên tham gia giao thông. Những hành vi như chặn đường, tránh không đúng quy định, tạt đầu, rượt đuổi gây nguy hiểm và có thể dẫn đến tai nạn. Đường thuỷ là một môi trường không phải lúc nào cũng ổn định, sự can thiệp không đúng cách có thể gây chập chờn, va chạm hoặc lật thuyền, gây thương tích và thiệt hại về tài sản. Bên cạnh đó, hành vi cản trở giao thông đường thuỷ làm gián đoạn sự liên kết giữa các vùng miền và gây khó khăn trong việc vận chuyển hàng hóa và người dân.

1. Quy định pháp luật về tội cản trở giao thông đường thủy

Có thể thấy, hành vi cản trở giao thông đường thủy là một trong những hành vi vi phạm quy định pháp luật, đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác và cần phải được xử lý bằng những biện pháp nghiêm khắc để răn đe, giao dục và ngăn chặn những hành vi vi phạm tương tự xảy ra. Tại Điều 273 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã quy định hành vi cản trở giao thông đường thủy là một tội phạm. Cụ thể như sau: .

Điều 273. Tội cản trở giao thông đường thủy

1. Người nào khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của công trình giao thông đường thủy; tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thủy mà không đặt và duy trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu; tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thủy; lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy hoặc hành vi khác cản trở giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Cản trở giao thông đường thủy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm”

>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

Từ quy định trên có thể xác định các yếu tố cấu thành cơ bản của tội cản trờ giao thông đường thủy, bao gồm:

* Về khách thể của tội phạm: Đây là tội phạm thuộc nhóm tội xâm phạm an toàn giao thông. Cụ thể, tội cản trở giao thông đường thủy là tội xâm phạm trực tiếp đến các quy định của nhà nước về an toàn giao thông đường thủy gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng và tài sản của người khác. Đối tượng tác động trực tiếp của tội phạm này là người điều khiển phương tiện giao thông đường thủy.

* Về mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi cản trở giao thông đường thủy. Cụ thể là những hành vi sau:

- Khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của công trình giao thông đường thủy;

- Tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thủy mà không đặt và duy trì báo hiệu;

- Di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu;

- Tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thủy;

- Lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy;

- Các hành vi khác cản trở giao thông đường thủy.

Tuy nhiên, người thực hiện hành vi cản trở giao thông đường thủy nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong những trường hợp như sau:

- Làm chết người;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Như vậy, đây là tội phạm cấu thành vật chất. Tức là hậu quả của hành vi là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội phạm. Trong trường hợp hành vi cản trở giao thông đường thủy mà chưa gây ra hậu quả hoặc gây hậu quả nhưng không đáng kể hoặc không thuộc các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm này.

* Về mặt chủ quan của tội phạm: Chủ thể thực hiện tội phạm cản trở giao thông đường thủy thực hiện hành vi phạm tội của mình với lỗi vô ý, có thể là vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý vì cẩu thả.

Tức là, người phạm tội tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra thiệt hại cho người khác, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. Hoặc, người phạm tội không thấy trước được hành vi của mình có thể gây thiệt hại cho người khác mặc dù họ phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.  

* Về chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt. Tức là, bất kỳ người nào đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự mà thực hiện hành vi cản trở giao thông đường thủy và thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 273 BLHS thì có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy, chủ thể của tội phạm này chủ yếu là người điều khiển phương tiện giao thông đường thủy – là người trực tiếp điều khiển các phương tiện giao thông đường thủy như: tàu, bè, thuyền, ...

* Về hình phạt: Khi đã có đầy đủ yếu tố cấu thành tội cản trợ giao thông đường sắt, chủ thể thực hiện tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, gồm 03 khung hình phạt như sau:

- Khung 1: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;

- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;

- Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này.

Lưu ý: Trong trường hợp hành vi cản trở giao thông đường thủy có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả rất nghiêm trọng dưới đây nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

- Làm chết 03 người trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên

2. Quy trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia

Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sự tiến hành bào chữa theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc về hành vi cản trở giao thông đường thủy (Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.

3. Phương thức liên hệ Luật sư bào chữa tội

Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286

Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn  

Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169