Trần Tuấn Hùng

Thắc mắc về việc xác định cha, con và việc thay đổi tên cha trên giấy khai sinh

Luật sư tư vấn về vấn đề đã có tên cha trong giấy khai sinh nay bố mất lại muốn nhận người khác làm cha và thay đối tên cha trong giấy khai sinh thì phải làm như thế nào? Cụ thể như sau:

 

Năm 1996, mẹ tôi là bà M có chung sống như vợ chồng với ông T.Năm 1997 tôi được sinh ra( đặt tên là B).Khi đi làm giấy khai sinh ông T khai họ tên ông vào phần khai về người cha trong Giấy khai sinh.Năm 1999 sao thời gian chung sống ông T thường xuyên nhậu xỉn đánh đập mẹ tôi.Nên mẹ tôi không còn chung sống với ông T nữa.Năm 2015, ông T chết tôi muốn làm lại Giấy khai sinh không công nhận ông T là cha đẻ, đồng thời muốn làm thủ tục nhận ông A là cha (vì trong thời gian ông T và mẹ tôi là bà M chung sống với nhau, mẹ tôi là bà M cũng qua lại với ông A, ông A và mẹ tôi là bà B đều khẳng định tôi là là con đẻ của ông A, khi còn sống ông T cũng thừa nhận tôi không phải là con đẻ của mình vì ông T bị bệnh không có khả năng sinh con).

 

Trả lời câu hỏi: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công Ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn về vấn đề của bạn như sau:

 

Căn cứ Điều 90 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Quyền nhận cha, mẹ như sau:

 

“1. Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.

 

2. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.”

 

Và Điều 91 Luật HN&GĐ quy định về Quyền nhận con như sau:

 

“1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

 

2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”

 

Như vậy, bạn hay ông A đều có quyền nhận cha con, tuy nhiên trong trường hợp của bạn thì giấy khai sinh lại ghi tên bố là ông T, mặc dù ông T đã chết nhưng bạn hoặc ông A nếu muốn nhận cha con thì phải yêu cầu yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con.

 

Căn cứ Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

 

"1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

 

2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

 

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

 

Căn cứ Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con, Thông tư 05/2015/TT-BTP

 

"Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

 

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

 

2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

 

Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

 

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật."

 

Khi xem xét yêu cầu của bạn, Tòa án sẽ căn cứ vào các chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con theo quy định trên như kết quả giám định AND hay các tài liệu đồ vật khác để chứng minh quan hệ cha con, sau khi có bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực xác định ông A là bố của bạn thì bản án hay quyết định này sẽ là căn cứ để cơ quan đăng ký hộ tịch ghi chú theo quy định về hộ tịch.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV tư vấn: Nông Diệp - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo