Đinh Thị Minh Nguyệt

Tài sản sau ly hôn được chia như thế nào ?

Vợ chồng có 1 con trai 4 tuổi. Thế chấp đất đứng tên ba mẹ chồng để vay ngân hàng 2 tỷ để 2 vợ chồng mở tiệm điện thoại. Có 1 căn nhà khác đứng tên 2 vợ chồng trị gia 2 tỷ mà khi mua vay ngân hàng 1 tỷ, ngoài ra có mấy xe hơi của chồng. Hỏi sau ly hôn em có phải trả số nợ ngân hàng không? Tài sản sau ly hôn được chia như thế nào? Muốn giành quyền nuôi con phải làm sao?

Nội dung tư vấn:

Luật sư cho em hỏi? Là em và chồng kết hôn cũng 5 năm có 1 con trai 4 tuổi. Hiện chồng em ngoại tình nên em muốn ly hôn. Mà hiện chồng em có thế chấp giấy đất đứng tên ba mẹ chồng để vay ngân hàng 2 tỷ để 2 vợ chồng mở tiệm điện thoại, ba mẹ chồng đứng ra vay nhưng uỷ quyền lại cho chồng em, nhưng mỗi lần đáo hạn ngân hàng em và chồng em phải ký tên. Vậy cho em hỏi sau khi ly hôn em có phải trả số nợ ngân hàng đó không? Và 1 căn nhà khác đứng tên 2 vợ chồng trị giá 2 tỷ, mà khi mua vay ngân hàng 1 tỷ,vậy sau ly hôn em có được chia không ? Ngoài ra còn có mấy xe hơi chồng em đứng tên , sau ly hôn em có được chia không? Và em muốn dành quyền nuôi con! Xin luật sư tư vấn giải đáp giúp em ! Em cảm ơn ạ!

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất: Về phân chia tài sản khi ly hôn

 

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Trong trường hợp vợ chồng khi ly hôn thì việc chia tài sản khi ly hôn theo các nguyên tắc sau:

“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:



a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;



b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;



c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;



d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.''

 

Căn cứ Điều 33, Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung, tài sản riêng như sau:

 

Điều 33 Tài sản chung của vợ chồng.

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

Điều 43 Tài sản riêng của vợ, chồng.

 

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

 

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

 

Theo các quy định trên trước tiên,khi chia tài sản thì tài sản riêng của bạn sẽ được giữ nguyên thuộc quyền sở hữu của bạn còn tài sản chung giữa 2 vợ chồng sẽ được chia đôi, tuy nhiên tòa án vẫn sẽ dựa vào các yếu tố như hoàn cảnh của các bên, công sức đóng góp của các bên vào tài sản chung đó, bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên, lỗi của các bên.

 

Thứ hai: về nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng khi ly hôn

 

Đối với nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng quy định tại điều 37 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

 

“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

 

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

 

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;…”

 

Hơn nữa, Căn cứ tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình có quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện là:

 

“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

 

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

 

Như vậy trong trường hợp của bạn thì khoản vay 2 để 2 vợ chồng mở tiệm điện thoại và khoản vay 1 tỷ để xây nhà được xem là các khoản vay do vợ chồng cùng thỏa thuận và việc vay này nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nên vợ, chồng có nghĩa vụ chung về khoản nợ này.

 

Thứ ba: Giành quyền nuôi con sau ly hôn.

 

Tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

 

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

 

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

 

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

 

Về nguyên tắc, việc nuôi con khi ly hôn trước hết do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì  có thể yêu cầu Tòa án giải quyết, con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con, Tòa án sẽ xem xét các yêu tố sau đây để đưa ra quyết định sẽ giao con cho ai nuôi dưỡng:

 

-  Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên có thể dành cho con, các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

 

Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.

 

Vợ chồng bạn có 1 con chung 4 tuổi nên quyền ưu tiến đối với người mẹ không còn nữa. Như vậy việc giành quyền nuôi con sau ly hôn phải dựa trên các yếu tố: Điều kiện kinh tế, chỗ ở, điều kiện về thời gian dành để chăm sóc giáo dục con. Khi ra tòa tranh chấp về quyên nuôi con trực tiếp thì Tòa sẽ xem xét các yếu tố trên của 2 vợ chồng để xem xét giao quyền nuôi con trực tiếp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169