Cà Thị Phương

Sang tên quyền sử dụng đất đã chuyển nhượng theo quy định pháp luật

Hiện người chuyển quyền sử dụng đất vẫn đang sử dụng diện tích đất đã chuyển nhượng và có ý đồ chiếm đoạt diện tích đất đó. Vậy người nhận chuyển quyền sử dụng đất có xin cấp giấy QSD đất hay không? Thủ tục đăng ký sang tên và yêu cầu bên chuyển quyền bàn giao tài sản thế nào? Nếu bên chuyển quyền không bàn giao thì khởi kiện như thế nào ?

Cấp giấy chúng nhận quyền sử dụng đất khi đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền


Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc của bạn về cho Luật Minh Gia, vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Về vấn đề xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: trong trường hợp bạn hỏi diện tích đất đã chuyển nhượng, giữa 2 bên đã có hợp đồng chuyển nhượng cũng như công chứng, nhưng người chuyển quyền sử dụng đất vẫn đang sử dụng diện tích đất đó. Người nhận chuyển nhượng có được xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điểm c khoản 1 điều 99 Luật đất đai 2013:

“Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.


Về thủ tục sang tên quyền sử dụng đất, diện tích đất  đã chuyển nhượng rồi sau khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng đó, bạn có thể làm thủ tục sang tên mảnh đất ở Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng tài nguyên và môi trường quận/huyện trên địa bàn nơi có đất. Hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị đăng ký biến động.

- Hợp đồng chuyển nhượng.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Bản sao chúng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng 
(có chứng thực)...

Về vấn đề khởi kiện, nếu bên chuyển nhượng không chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng, giữa 2 bên có xảy ra tranh chấp về đất đai thì tranh chấp trước hết sẽ được hòa giải theo điều 202 luật đất đai 2013. Còn bên nhận chuyển nhượng muốn khởi kiện thì tùy vào giấy tờ mà bên nhận chuyển nhượng đang có thì bên nhận chuyển nhượng sẽ có thể khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013 về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành”.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Sang tên quyền sử dụng đất đã chuyển nhượng theo quy định pháp luật. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV : Nguyễn Thùy - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo