Quy định về tội tham ô tài sản: Cấu thành tội và hình phạt?
Mục lục bài viết
Tham ô tài sản là hành vi của người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.
1. Quy định về tội tham ô tài sản
Theo quy định tại Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội tham ô tài sản như sau:
"1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này."
Luật sư tư vấn quy định về Tội tham ô tài sản
---
2. Tham ô tài sản đã nộp lại đủ tài sản tham ô thì có bị truy cứu TNHS không?
Nội dung câu hỏi:
Xã tôi là một xã miền núi, hàng năm được cấp hàng chục triệu đồng từ nguồn dịch vụ môi trường rừng, bạn tôi là Phó chủ tịch UBND xã, được phân công phụ trách công tác quản lý, chăm sóc và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, đồng thời được quản lý, sử dụng cũng như chi trả, thanh toán nguồn kinh phí nêu trên, nhưng bạn tôi đã không triển khai, thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, nhưng bạn tôi đã chỉ đạo kế toán xã lập khống các chứng từ ( nội dung công việc, danh sách những người tham gia...) để rút về hơn 60 triệu đồng từ nguồn dịch vụ môi trường rừng để hưởng lợi cá nhân, sau đó bị thanh tra phát hiện, bạn tôi đã khai là dùng số tiền đó để tu sửa trụ sở xã và việc này đã được ban thường vụ đảng ủy xã nhất trí ( thực ra sau khi bị thanh tra phát hiện, bạn tôi mới báo cho đảng ủy biết và làm một biên bản họp thống nhất để hợp thức hóa việc làm sai đó), sau đó thanh tra kết luận bạn tôi đã làm sai nguyên tắc, sử dụng kinh phí không đúng mục đích, yêu cầu phải thu hồi và nộp lại số tiền đó vào tài khoản tạm giữ của thanh tra, hiện bạn tôi đã nộp lại đủ số tiền đã rút trên ( mặc dù bạn tôi đã nộp lại đủ số tiền đó và cơ quan thanh tra không đề nghị chuyển vụ việc qua cơ quan điều tra của công an), giờ lại có đơn tố cáo bạn tôi tội tham ô tài sản gửi cho cơ quan công an và Viện kiểm sát, vậy tôi xin hỏi:
1. Đơn tố cáo đó có được coi là hợp lệ và có được thụ lý không ( vì đã có kết luận của thanh tra và bạn tôi đã chấp hành)?
2. Nếu đơn tố cáo được thụ lý thù bạn tôi có bị xem xét và xử lý tội tham ô không?
3. Nếu bị xử tội đó thì mức phạt đối với bạn tôi là Phó chủ tịch xã và kế toán xã như thế nào?
4. Ban thường vụ đảng ủy có bị liên lụy gì không?
Rất mong Luật sư tư vấn giúp, xin cảm ơn
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015 về Tội tham ô tài sản (đã được trích dẫn tại phần trên
Theo thông tin bạn cung cấp thì vị Phó chủ tịch xã này được phân công phụ trách công tác quản lý, chăm sóc và bảo vệ rừng phòng hộ, đồng thời được quản lý, sử dụng cũng như chi trả, thanh toán nguồn kinh phí cho hoạt động này. Tuy nhiên, phó chủ tịch xã đã không thực hiện các nhiệm vụ mà mình phụ trách, đồng thời có hành vi lập khống các chứng từ để rút về hơn 60 triệu đồng từ nguồn kinh phí do mình quản lý. Hành vi của vị phó chủ tịch xã có thể cấu thành tội Tham ô tài sản theo quy định tại Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015. Với số tiền chiếm đoạt là 60 triệu đồng, vị phó chủ tịch xã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 353 nêu trên, với khung hình phạt từ 2 đến 7 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đối với người kế toán cũng như các cá nhân trong Ban thường vụ Đảng, cần cụ thể hóa hành vi của từng cá nhân xem có đóng vai trò đồng phạm, giúp sức cho hành vi phạm tội hay không để xem xét xử lý.
Về việc tố cáo hành vi của phó chủ tịch xã, căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:
"1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố".
Như vậy, về nguyên tắc thì khi có đơn tố giác tội phạm, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm và phải giải quyết kịp thời mà không được từ chối. Do đó, việc phó chủ tịch xã đã bị thanh tra và có kết luận thanh tra thì khi có đơn tố giác, cơ quan có thẩm quyền vẫn phải tiếp nhận và giải quyết.
Trân trọng!
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất