Quy định diện tích đất được công nhận là đất ở theo Luật đất đai
Sắp tới, xã dời chợ đến một vị trí khác nên ông tôi làm đơn yêu cầu xã trả lại mảnh đất và xác nhận mảnh đất này là của ông (ông không có giấy tờ gì xác nhận quyền sử dụng đất). Sau khi xã nhận được đơn, đã họp và giải quyết: đất này không phải là đất ở, do trước giờ không dùng để xây nhà nên khi trả lại cho ông tôi thì ông tôi phải làm thủ tục và đóng thuế. Điều này tôi thấy băn khoăn ạ, xung quanh mảnh đất này hiện người dân xây nhà để ở cả, nếu không cho xóm mượn để nhóm chợ thì ông tôi đã xây nhà ở rồi. Vì vậy, tôi muốn hỏi, liệu có cách nào chứng minh đây là đất ở mà không phải đất khai hoang khai hóa không ạ? Nếu phải đóng thuế thì mức thuế khi được trả lại đất phải đống là bao nhiêu và quy định thế nào ạ?
Đất ở
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Về việc công nhận diện tích đất ở Theo quy định tại điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về công nhận diện tích đất ở có quy định:
"Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó".
Việc công nhận quyền sử dụng đất với đất ở được quy định cụ thể theo căn cứ trên. Căn cứ đã chỉ rõ chỉ công nhận đất ở đối với những trường hợp sử dụng đất đã được xây dựng nhà ở trên đó. Đối với những diện tích đất chưa được xây dựng nhà ở thì không có căn cứ để công nhận diện tích đất ở như trường hợp của anh.
Về thu tiền sử dụng đất
Vì vậy, trong trường hợp này để được sử dụng đất với mục đích xây dựng nhà ở thì anh phải đóng tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Do anh trình bày thì đất cấp cho ông anh để sử dụng vào mục đích trồng cây nên căn cứ đóng thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 2, điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP:
"b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền".
Trân trọng!
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất