Luật sư bào chữa vụ án về Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Tư vấn về tội cưỡng đoạt tài sản.
Cưỡng đoạt tài sản là tội phạm xâm hại nghiêm trọng tới cả quan hệ sở hữu và nhân thân, hành vi phạm tội thường được thực hiện một cách nguy hiểm, côn đồ, công khai với người bị hại. Vậy cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản, khung hình phạt, mức xử phạt đối với tội này được pháp luật quy định như thế nào ? Nếu bạn gặp vấn đề này nhưng không có thời gian tìm hiểu quy định của pháp luật, bạn hãy liên hệ đến công ty Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung sau:
+ Tội cưỡng đoạt tài sản ;
+ Cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản ;
+ Khung hình phạt, mức xử phạt trong tường trường hợp.
Luật sư bào chữa tội cưỡng đoạt tài sản
>> Gọi: 0902.586.286
2. Phân tích về tội cưỡng đoạt tài sản.
Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ dung vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người quản lý, sở hữu tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản.
Quy định chung về tội cưỡng đoạt tài sản
Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Căn cứ theo Điều 170 BLHS nêu trên có thể xác định tội phạm cưỡng đoạt tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Chủ thể của tội cưỡng đoạt tài sản là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Hành vi biểu hiện của tội phạm bao gồm một trong hai loại hành vi sau:
(1) Hành vi đe dọa sử dụng vũ lực;
(2) Các hành vi dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người ấy.
Các dấu hiệu của tội cưỡng đoạt tài sản
Chủ thể:
- Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 135 Bộ luật hình sự thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
- Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 135 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
Khách thể: Các quan hệ về tài sản và quan hệ nhân thân. Tuy nhiên, chủ yếu là quan hệ về tài sản.
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực trong tương lai, có thể sử dụng vũ khí giả để đe dọa tố giác hành vi phạm tội hoặc hành vi vi phạm đạo đức, uy hiếp tinh thần của người bị hại nhằm chiếm đoạt tài sản.
Lưu ý: Phân biệt với trường hợp đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc của tội cướp tài sản dựa trên sức mãnh liệt của hành vi đe dọa, công cụ thực hiện khi đe dọa, hoàn cảnh khách quan nơi xảy ra đe dọa.
Mặt chủ quan của tội phạm
- Lỗi cố ý
- Mục đích chiếm đoạt tài sản
3. Lý do nên mời Luật sư tham gia bào chữa Tội cưỡng đoạt tài sản
- Nhằm đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo trong quá trình điều tra, tuy tố, xét xử vụ án cưỡng đoạt tài sản thì việc thuê luật sư là cần thiết và quan trọng.
- Thực tế, có nhiều trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự không đúng người, đúng tội hoặc quá trình điều tra, xét xử sai quy trình gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bị can, bị cáo trong tội cưỡng đoạt tài sản. Việc thuê luật sư sẽ đảm bảo tránh các rủi ro này.
4. Quy trình Luật sư bào chữa tội cưỡng đoạt tài sản tại Luật Minh Gia
Nhằm chuyên nghiệp hóa dịch vụ Luật sư bào chữa vụ án cưỡng đoạt tài sản, Luật Minh Gia tiến hành giải quyết yêu cầu của khách hàng về dịch vụ này theo từng bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (Quyết định khởi tố bị can, vụ án cưỡng đoạt tài sản, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.
Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.
Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh hành vi phạm tội cưỡng đoạt tài sản nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.
Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.
5. Liên hệ luật sư tham gia bào chữa về Tội cưỡng đoạt tài sản
Mọi thắc mắc về dịch vụ bào chữa tội cưỡng đoạt tài sản vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:
Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286
Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn
Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:
- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
---
6. Trường hợp phạm tội cưỡng đoạt tài sản xử lý thế nào?
Câu hỏi:
Thưa Luật sư tôi muốn hỏi sự việc như sau: Em trai tôi phạm tội cưỡng đoạt tài sản hiện tại đã bị tạm giam hơn 1 tháng, em tôi dọa sẽ tung hình ảnh mát mẻ của một người bạn để đòi người đó phải gửi tiền cho em tôi (em tôi và người đó ở xa nhau chỉ quen biết qua facebook).Người đó đã gửi cho em tôi nhiều lần, mỗi lần từ 1 đến 2 triệu đến khi tổng số tiền lên đến 130 triệu thì em tôi bị bắt. Lần cuối cùng em tôi nhận của bạn 10 triệu thì gia đình tôi phát hiện và đã đưa em đi đầu thú.
Hiện nay gia đình tôi đã khắc phục hậu quả cho bên bị hại là 100 triệu. Tôi muốn hỏi Luật sư trường hợp của em tôi có được hưởng án treo không vì có các tình tiết giảm nhẹ đó là Em tôi mới phạm tội lần đầu, ba tôi là thương binh người có công với cách mạng, mẹ tôi là người đang thờ phụng liệt sỹ. Và xin Luật sư tư vấn cho tôi trong trường hợp này em tôi có bị vướng vào tình tiết tăng nặng là phạm tội nhiều lần không vì lấy tiền của bạn nhiều lần. Kính mong Luật sư Tư vấn sớm cho tôi, tôi xín chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Về căn cứ pháp luật bạn có thể tham khảo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội cưỡng đoạt tài sản.
Đối chiếu theo quy định của luật, em bạn có thể phải chịu mức án cao nhất lên đến 10 năm tù giam hoặc thấp nhất là 3 năm tù giam. Vì hành vi phạm tội của em bạn thuộc trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng. Do đó tình tiết phạm tội lần đầu không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong trường hợp này theo quy định của Bộ luật hình sự. Căn cứ:
Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
…”
Bạn có thể đối chiếu vào các quy định trên để áp dụng phù hợp cho trường hợp của em mình. Nếu như em bạn được hưởng từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên thì tòa sẽ xem xét giảm mức hình phạt cho người phạm tội xuống mức thấp nhất của khung hình phạt đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật. Tức là em bạn sẽ được xem xét để hưởng mức án tại khoản 1 Điều 170 Tội cưỡng đoạt tài sản. Căn cứ:
Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng như sau:
“1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.”
Về tình tiết tăng nặng, em bạn sẽ bị vướng vào tình tiết tăng nặng phạm tội nhiều lần. Bởi lẽ phạm tội nhiều lần là có từ hai lần trở lên phạm cùng một loại tội, cùng một đối tượng hoặc khác đối tượng. Trong đó mỗi lần đều đã có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, nay các lần phạm tội đó được xét xử trong cùng một bản án.
Trân trọng
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất