Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Phân chia tài sản và quyền nuôi con khi ly hôn được quy định như thế nào?

Phân chia tài sản và quyền nuôi con khi ly hôn là hai vấn đề cơ bản nhất mà các cặp vợ chồng quan tâm khi quyết định ly hôn. Tuy nhiên, không phải bất cứ cặp vợ chồng nào cũng nắm rõ được các quy định pháp luật về vấn đề này. Vì vậy, khi ly hôn, các cặp vợ chồng thường rất mơ hồ và không biết phải phân chia tài sản và quyền nuôi con như thế nào cho đúng quy định pháp luật. Dưới đây là một số nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề "Phân chi tài sản và quyền nuôi con khi ly hôn được quy định như thế nào?"

1. Chia tài sản và quyền nuôi con khi ly hôn theo quy địnht thế nào?

Câu hỏi: Tôi xin chào luật sư. Năm nay tôi 50 tuổi. hiện tại tôi có 5 người con ( 3 cháu đã đi làm, con hai cháu vẫn còn đi học). chồng tôi được đứng tên ngôi nhà và đất của ông bà để lại. Gia đình tôi không xây lại nhà nhưng đã sơn sửa lại và mua sắm tài sản trong nhà, làm trang trại chăn nuôi. Bây giờ tôi muốn ly hôn thì tài sản và con cái giải quyết như thế nào. Tôi xin cảm ơn.rất mong lời tư vấn của luật sư.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi, trường hợp của bạn Công ty luật Minh Gia tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất Về việc chia tài sản chung vợ chồng.

Quy định tại điều 33 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 về Tài sản chung vợ chồng như sau:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 59 Luật HNGĐ 2014 về Nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn như sau:

"... 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình..."

Như vậy trong trường hợp của cô tài sản là ngôi nhà mà vợ chồng  cô đang ở là tài sản do bố mẹ chồng để lại cho chồng cô. Cô cần kiểm tra lại hồ sơ chuyển tên sử dụng để xác định đây là khối tài sản riêng của chồng cô hay là tài sản chung của hai vợ chồng. Và sẽ được chia thành hai trường hợp như sau:

+ Nếu trong hợp đồng cho tặng mà bố mẹ chồng cô cho tặng cả 2 vợ chồng cô thì căn nhà đó là tài sản chung của hai vợ chồng. Theo nguyên tắc tài sản chung sẽ được chia đôi.

+ Trong trường hợp hợp đồng cho tặng chỉ đứng tên chồng cô thì căn nhà là tài sản riêng của chồng cô thì cô sẽ được chia phần tài sản tính theo công sức đóng duy trì, phát triển khối tài sản.

Về vấn đề nuôi con khi ly hôn:

Quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn như sau:

"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Về nguyên tắc, việc nuôi con khi ly hôn trước hết do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì  có thể yêu cầu Tòa án giải quyết, con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con, Tòa án sẽ xem xét các yêu tố sau đây để đưa ra quyết định sẽ giao con cho ai nuôi dưỡng:

-  Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên có thể dành cho con, các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

- Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.

Trong trường hợp của cô, cô có 5 người con, nếu các con cô đã đủ 18 tuổi thì việc các con cô muốn ở với ai đó là ý chí của họ và cha mẹ không phải cấp dưỡng nuôi con đối với những con đã đủ 18 tuổi. Còn đối với những cháu chưa đủ 18 tuổi thì vợ chồng cô có thể thỏa thuận về việc trực tiếp nuôi con, và việc cấp dưỡng nuôi con. Nếu vợ chồng cô không thỏa thuận được thì có thể nhờ tòa án giải quyết.

2. Hỏi về chia tài sản và quyền nuôi con khi ly hôn 

Nội dung đề nghị tư vấn: Chúng tôi kết hôn từ tháng 1 năm 2008, nay do không hợp nhau nên tôi muốn ly hôn. Hiện nay chúng tôi sở hữu chung môt căn nhà 01 tầng ( xây dựng trên đất của bố mẹ chồng cho) và có 01 con chung năm nay lên 6 tuổi. Kết hôn xong chồng tôi theo học tại chức (05) năm và không có việc làm, thu nhập ổn định. Căn nhà, các vật dụng trong gia đình, chi phí nuôi con và các sinh hoạt phí khác  đều được chi trả bằng lương và thu nhập ngoài lương của tôi.

Tôi xin hỏi:

1) Khi chia tài sản chung tôi có được hưởng phần nhiều hơn không?

2) Tôi có được yêu cầu chồng tôi bồi thường số tiền mà tôi đưa cho chồng đi học không?

3) Tôi có được toàn quyền quyết định nuôi dạy con không? Chồng tôi đã ra trừơng (T2/2014) nhưng vẫn chưa kiếm được công việc và có thu nhập ổn định.

Xin chân thành cảm ơn luật sư!

Trả lời: Chào chị! Câu hỏi của chị, chúng tôi xin trả lời như sau:

Thứ nhất, Điều 59 LHNGĐ 2014 quy định về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo trích dẫn tại phần (1)

Theo thông tin mà chị cung cấp thì tài sản của vợ chồng chị bao gồm một căn nhà xây trên đất ông bà nội cho, nếu không có thỏa thuận nào khác thì đây được xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Như vậy , việc chia tài sản khi ly hôn sẽ do vợ chồng tự thỏa thuận với nhau, nếu không thỏa thuận được thì về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố quy định tại điểm a,b,c,d khoản 2 Điều 59 LHNGĐ nêu trên. Ngoài ra pháp luật còn quy định về việc ưu tiên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên.

Thứ hai, chị không có quyền yêu cầu chồng bồi thường khoản tiền mà chị đưa cho chồng đi học.

Thứ ba, quyền nuôi con khi ly hôn.

Khoản 2 Điều 81 LHNGĐ 2014 quy định về việc trông nom, giáo dục, nuôi dưỡng con khi ly hôn như sau:

“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”

Theo quy định này, khi ly hôn chị không có toàn quyền quyết định việc nuôi dạy con mà phải có sự thỏa thuận với chồng về việc ai là người trực tiếp nuôi con, nếu không tự thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào các yếu tố về quyền lợi của con để quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi.

Bên cạnh đó, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, họ còn có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Xác định tài sản riêng trong khối tài sản chung của anh, em trong gia đình như thế nào?

Câu hỏi: Chào công ty Luật Minh Gia. Mình có 2 em trai. Năm 201x hai đứa chung tiền mua 1 căn hộ chung cư. Em út góp 70% số tiền giá trị căn nhà, 30% còn lại là phần của anh. 2 anh em mỗi người sở hữu 1 tờ sổ hồng riêng/ 1 căn đó. T10/2016 Em út lấy vợ và ra ngoài thuê chung cư ở riêng.T3/2017 Anh lấy vợ và ở lại căn chung cư mà 2 anh em mua chung. Bây giờ em út của tôi muốn nhượng lại sổ hồng đó cho anh sở hữu căn nhà thì em dâu tôi hay là em trai tôi được sở hữu phần đó. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:

>> Tư vấn xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng

>> Cách xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thế nào?

Trường hợp này nếu như người em mà chuyển nhượng lại cho người anh thì cần xác định đây là tặng cho hay mua bán. Nếu là tặng cho riêng hoặc mua bán mà có xác nhận của người em dâu là tài sản riêng thì đó được xác định là tài sản riêng của người anh thứ ; còn nếu như mua bán mà không có xác nhận của người em dâu thì đây được coi là tài sản chung của hai vợ chồng người anh.

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo