LS Hoài My

Nộp những giấy tờ gì để hưởng thai sản?

Chế độ thai sản là chế độ thuộc hệ thống bảo hiểm xã hội , song hành cùng các chế độ về bảo hiểm thất nghiệp, hưu trí, ốm đau, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,.... Ngoài chức năng đảm bảo thu nhập một phần cho người lao động, còn góp phần quan trọng cho công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động, đảm bảo quyền được chăm sóc của trẻ em. Vậy điều kiện hưởng chế độ thai sản là gì? Thủ tục hưởng thực hiện như thế nào ?

Câu hỏi tư vấn:

Hiện tại em đang làm và đóng bảo hiểm tại 1 công ty ở thành phố Nam định. Em tham gia đóng bảo hiểm từ tháng 5/2021. Em dự định sẽ xin nghỉ hẳn vào 20/4/2022 và sinh tại Ninh Bình. Như vậy cho em hỏi theo quy định em có được hưởng chế độ thai sản không? Hồ sơ gồm giấy tờ gì? và chế độ thất nghiệp không ạ và mức hưởng như thế nào ạ̣? Và khi làm những thủ tục đó em nộp ở Nam định hay ở Ninh Bình ạ.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện để được hưởng trợ cấp theo chế độ thai sản

Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Ngoài ra người lao động cũng cần đáp ứng thêm điều kiện về thời gian tham gia để được hưởng chế độ thai sản:

- Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.

- Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.

- Người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ này.

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn định nghỉ việc vào ngày 20/4/2022. Bạn được hưởng chế độ thai sản nếu xét trong 12 tháng trước khi sinh con, bạn tham gia BHXH từ đủ 06 tháng BHXH trở lên.

- Thứ hai về hồ sơ và thủ tục hưởng chế độ thai sản

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong trường hợp NLĐ đã nghỉ việc gồm:

+ Sổ Bảo hiểm xã hội;

+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con.

+ CMND, sổ hộ khẩu của người mẹ.

Do đã chấm dứt HĐLĐ với công ty nên bạn có thể nộp hồ sơ đến Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp Quận/huyện nơi bạn cư trú để giải quyết chế độ thai sản.

- Thứ ba, về trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định như sau: 

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng).

- Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định theo Điều 50 Luật việc làm 2013:

"1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này".

Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nghỉ việc, người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại bất cứ trung tâm dịch vụ việc làm nào mà người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo