Đinh Thị Minh Nguyệt

Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân được không?

Theo quy định của pháp luật, khi một cá nhân có nhu cầu xin xác nhận độc thân thì có thể thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Trình tự, thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào, nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân được không là thắc mắc của nhiều người. Bài viết dưới đây của Luật Minh Gia sẽ giải đáp vấn đề này.

1. Giấy chứng nhận độc thân là gì? Các trường hợp cần có giấy chứng nhận độc thân?

Theo quy định hiện hành, giấy chứng nhận độc thân là cách gọi trên thực tế của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, là loại giấy do cơ quan hộ tịch cấp nhằm để xác định tình trạng hôn nhân của một cá nhân như độc thân, đã ly hôn, đã kết hôn, từ đó làm cơ sở để thực hiện các thủ tục hành chính khác.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ có thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần dùng trong một số trường hợp khi đăng ký kết hôn hoặc tham gia giao dịch dân sự như tặng cho tài sản hay để lại thừa kế, mua bán tài sản là động sản, bất động sản có đăng ký như nhà đất, xe máy, vay vốn ngân hàng, bổ túc hồ sơ xin việc tại một số đơn vị, doanh nghiệp, xuất khẩu lao động...

2. Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân được không?

Tại Điều 2, thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/05/2020 của Bộ tư pháp quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:

“Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch 2014 (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được ủy quyền cho người khác thực hiện thay;…

Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực…”

Như vậy, pháp luật quy định người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho mình. Việc ủy quyền phải có văn bản ủy quyền có chứng thực, trừ trường hợp ủy quyền cho người thân thì văn bản ủy quyền không cần chứng thực.

3. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận độc thân

Khi thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, công dân cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

+ Tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu tại Thông tư 04/2020/TT-BTP.

+ Nếu đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh như bản án hoặc quyết định ly hôn, giấy chứng tử.

+ Bản sao Trích lục ly hôn nếu công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

+ Nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó nếu xin cấp lại Giấy xác nhận này để sử dụng vào mục đích khác hoặc do giấy đã hết hạn sử dụng.

Trường hợp không nộp lại được thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Nếu không nhận được kết quả hoặc không xác minh được thì người yêu cầu có thể lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân.

+ Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Bên cạnh đó, khi nộp hồ sơ người có yêu cầu cấp GXNTTHN cần xuất trình Hộ chiếu hoặc CCCD, giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú (nếu cơ quan hộ tịch có yêu cầu) hoặc nộp kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ trên.

4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận độc thân

Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã hoặc nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.

Cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và sẽ cấp Giấy xác nhận cho người đó trong khoảng thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Nếu cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân hoặc phải kiểm tra lại thì không quá ba ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời, xác minh, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận cho người yêu cầu.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169