Mua số lô, số đề qua điện thoại có được hưởng án treo?
1. Quy định pháp luật về hành vi ghi số lô, số đề
Hiện nay, hành vi mua số lô, số đề đều phải chịu trách nhiệm pháp lý, tuy nhiên tùy vào hành vi và mức độ, số tiền mà người mua lô, đề có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.
Do đó, nếu bạn gặp phải trường hợp này và chưa biết phải giải quyết như thế nào để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình thì bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn về các vấn đề:
- Mức phạt hành chính đối với hành vi mua số lô, số đề;
- Trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.
- Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với tội đánh bạc.
Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được hỗ trợ giải đáp.
Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo thêm tình huống chúng tôi xử lý sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.
2. Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi mua số lô, số đề?
Nội dung câu hỏi:
Tôi có tham gia mua số lô, số đề qua điện thoại với số tiền là 8,4 triệu, Công an đã lần theo số điện thoại để bắt tôi. Hiện tôi đang bị công an huyện bắt và đang tạm cho tại ngoại chờ ngày tòa xử. Vậy tôi muốn nhờ công ty luật tư vấn giúp tôi với số tiền là 8,4 triệu thì tôi bị tòa xử ở khung hình phạt như nào? (Tôi nhắn tin mua số lô, số đề qua điện thoại và trả bằng tiền mặt, như vậy khi tòa xử tối sẽ phải nhận mức án như nào? đi tù hay nhận án treo và cụ thể là bao nhiêu năm? Tôi chưa có tiền án tiền sự gì? Tôi xin cảm ơn!
Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Pháp luật hiện hành nghiêm cấm các tổ chức, cá tổ chức đánh bạc, tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức. Trong đó bao gồm các hành vi có thể kể đến như:
- Mua các số lô, số đề;
- Xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
- Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
- Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
- Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
Mọi hành vi đánh bạc của tổ chức, cá nhân đều bị điều tra xử lý theo quy định của pháp luật. Tùy vào mức độ nguy hiểm của hành vi mà có thể bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
Theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức phạt hành chính với hành vi mua các số lô, số đề là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 - 500.000 đồng.
Thứ nhất, Trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc
Căn cứ Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Theo đó, nếu số tiền hoặc giá trị hiện vật của người chơi lô, đề dùng để đánh bạc có trị giá trên 05 triệu đồng hoặc dưới 05 triệu nhưng đã bị phạt hành chính hay đã bị kết án về hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc mà chưa được xóa án tích thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đánh bạc.
Như vậy, hành vi mua số lô, số đề qua điện thoại với số tiền là 8,4 triệu của bạn được xem là hành vi đánh bạc, và bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đánh bạc theo quy định trên.
Thứ hai, Về điều kiện để hưởng án treo:
Nếu bạn muốn được hưởng án treo thì bạn cần cung cấp các bằng chứng để chứng minh mình đủ điều kiện được hưởng án treo theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017 và Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP bao gồm những điều kiện sau:
- Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
- Có nhân thân tốt. Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017.
- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo. Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Ngoài ra, bạn cũng có thể cung cấp các tài liệu, bằng chứng để chứng minh bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017, ngoài mức án treo thì bạn còn có thể được hưởng mức án là cải tạo không giam giữ, nên xem xét đề nghị được hưởng cải tạo không giam giữ sẽ có lợi hơn cho bạn.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất