Mạc Thu Trang

Mang bộ sưu tập tiền giấy và tiền xu qua hải quan sân bay Việt Nam có cần khai báo?

Luật sư tư vấn về vấn đề Tiền nước ngoài không còn giá trị lưu hành có được tính là ngoại tệ? Tương tự tiền Việt Nam nếu không còn lưu hành (như tờ 50000đ loại cotton) thì có được gọi là đồng Việt Nam? Nếu tôi có 1 đồng xu nặng 10g được đúc bằng vàng 99% thì được xem là vàng miếng hay vàng mỹ nghệ? và có được mang theo khi xuất cảnh không? Nội dung tư vấn như sau:

 

Nội dung tư vấn: Chào luật sư Tôi có một bộ sưu tập tiền xu và tiền giấy như sau: + tiền Việt Nam các thời kỳ, không còn lưu hành + tiền Việt Nam còn lưu hành + tiền dollar Mỹ các loại mệnh giá (dưới 500 usd) + tiền nước ngoài mệnh giá nhỏ, còn lưu hành và không còn lưu hành Tôi sưu tầm các loại tiền trên qua trao đổi, mua bán, người thân cho sau khi đi nước ngoài về,...Nay tôi chuẩn bị đi định cư ở nước ngoài và có ý định mang theo. Luật sư cho tôi hỏi:

1/ Khi xuất cảnh qua hải quan sân bay, tôi có cần khai báo lượng ngoại tệ và đồng Việt Nam có trong bộ sưu tập của tôi hay không?

2/ Tiền nước ngoài không còn giá trị lưu hành có được tính là ngoại tệ? Tương tự tiền Việt Nam nếu không còn lưu hành (như tờ 50000đ loại cotton) thì có được gọi là đồng Việt Nam theo định nghĩa của pháp luật, cụ thể là thông tư 15/2011/TT/NHNN?

3/ Nếu tôi có 1 đồng xu nặng 10g được đúc bằng vàng 99% thì được xem là vàng miếng hay vàng mỹ nghệ? và có được mang theo khi xuất cảnh không?

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

 

Thứ nhất, mức ngoại tệ, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo với hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh

 

Căn cứ vào quy định tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN:

 

"1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:

 

a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;

 

b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).

 

2. Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.

 

3. Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác."

 

Như vậy, nếu số tiền mặt bạn mang theo trên mức quy định tại tại Khoản 1 và thuộc trường hợp tại Khoản 2 Điều này thì phải khai báo với Hải quan cửa khẩu, khi xuất cảnh.

 

Thứ hai, đối với tiền không còn giá trị lưu hành

 

Căn cứ vào Điểm a Khoản 2 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010: " Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);"

 

Như vậy, ngoại tệ phải là tiền đang sử dụng, có giá trị lưu hành, dùng trong thanh toán quốc tế. Tương tự như vậy đối với đồng Việt Nam cũng phải là tiền hiện đang có giá trị lưu hành.

 

Thứ ba, với tiền xu được đúc bằng vàng

 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 3 Nghị định 24/2012/NĐ-CP thì: 

 

"1. Vàng trang sức, mỹ nghệ là các sản phẩm vàng có hàm lượng từ 8 Kara (tương đương 33,33%) trở lên, đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức, trang trí mỹ thuật.

 

2. Vàng miếng là vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây được gọi là Ngân hàng Nhà nước) cho phép sản xuất hoặc vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ."

 

Dựa vào định nghĩa này thì bạn có thể xác định được đồng xu đúc bằng vàng của mình thuộc loại nào. 

 

Bạn có thể mang theo đồng xu đúc bằng vàng, tuy nhiên sẽ phải kê khai trên tờ khai Hải quan nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 120/2015/TT-BTC: "

 

1. Người xuất cảnh, nhập cảnh phải khai Tờ khai Hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh nếu thuộc các đối tượng sau:

 

a) Có hành lý ký gửi trước hoặc sau chuyến đi;

 

b) Có hàng hóa tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập;

 

c) Có hàng hóa phải nộp thuế: rượu từ 22 độ trở lên vượt , lít hoặc rượu dưới 22 độ vượt trên 2 lít hoặc đồ uống có cồn, bia vượt trên 3 lít; thuốc lá vượt trên 200 điếu; xì gà vượt trên 100 điếu; thuốc lá sợi trên 500 gram; các vật phẩm khác có tổng trị giá trên 10.000.000 đồng Việt Nam;

 

d) Mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng, mang vàng xuất cảnh, mang vàng nhập cảnh phải khai báo hải quan theo quy định tại Thông tư số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 và Thông tư số 11/2014/TT-NHNN ngày 28/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể:

 

d.1. Mang theo ngoại tệ có trị giá trên 5.000 USD hoặc ngoại tệ khác tương đương hoặc mang trên 15.000.000 đồng Việt Nam;

 

d.2. Mang theo hối phiếu, séc hoặc kim loại quý (bạc, bạch kim và các loại hợp kim có bạc, bạch kim), đá quý (kim cương, ruby, sapphire, e-mơ-rốt) có giá trị từ 300 triệu đồng Việt Nam trở lên;

 

d.3. mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có trọng lượng từ 300 gram trở lên;

 

đ) Người nhập cảnh có nhu cầu xác nhận hải quan đối với ngoại tệ tiền mặt trị giá bằng hoặc thấp hơn 5.000 USD (hoặc ngoại tệ khác tương đương)"

 

Và được sửa đổi tại Điều 1 Thông tư 52/2017

...

2. Tiết d.3 điểm d khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

 

“d.3. Mang theo vàng cụ thể như sau:

 

d.3.1. Người xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên;

 

d.3.2. Người xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành biên giới, giấy thông hành nhập xuất cảnh, chứng minh thư biên giới đeo trên người vàng trang sức, mỹ nghệ phục vụ nhu cầu trang sức như các loại: nhẫn, dây, vòng, hoa tai, kim cài và các loại trang sức khác có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên;

 

d.3.3. Người nước ngoài được phép định cư ở Việt Nam khi nhập cảnh mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên;

 

d.3.4. Người Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng vàng từ 300 gam trở lên;”.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV tư vấn: Phạm Huệ - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo