Luật sư Vũ Đức Thịnh

Làm lại sổ đỏ bị mất cần giấy tờ gì?

Theo quy định của pháp luật, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) không phải là tài sản mà chỉ là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người có quyền. Do đó, khi bị mất sổ đỏ, chủ quyền sử dụng đất có quyền đề nghị được cấp lại Giấy chứng nhận. Vậy thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất như thế nào? Việc sang tên sổ đỏ từ thừa kế được thực hiện ra sao? Để giải đáp những thắc mắc trên, Công ty Luật Minh Gia sẽ cung cấp những kiến thức liên quan về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.

1. Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là tên gọi mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận. Căn cứ theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Theo đó, sang tên sổ đỏ là cách gọi quen thuộc của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động đất đai khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của mình đối với nhà đất. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 95 Luật đất đai 2013, sang tên sổ đỏ là thủ tục bắt buộc để Nhà nước quản lý.

2. Làm lại sổ đỏ bị mất cần giấy tờ gì?

Nội dung đề nghị tư vấn: Cha tôi trước khi qua đời đã để lại di chúc cho tôi thừa hưởng 1 mảnh đất. Cha tôi đã qua đời cách đây 2 năm nhưng tôi chưa sang tên trên sổ đỏ. Gần đây, tôi phát hiện sổ đỏ quyền sử dụng đất của cha tôi đã bị lấy mất, tôi chỉ còn giữ bản sao sổ đỏ có công chứng và di chúc có chứng thực. Tôi có thể làm thủ tục sang tên, cấp lại sổ đỏ được không ạ?

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định của pháp luật thì khi bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận), chủ quyền sử dụng đất có quyền đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Căn cứ theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất như sau:

“Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.”

Như vậy, bạn cần khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận. Sau đó, bạn chuẩn bị và nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận tới Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất (hoặc tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai). Hồ sơ đề nghị được quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính bao gồm:

“2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.”

Đối với việc sang tên sổ đỏ, trước tiên bạn cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Sau khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì bạn tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ từ thừa kế.  Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và nộp tới Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận;
  • Văn bản về thừa kế nhà đất hợp pháp (di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản). Trường hợp người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo