Khung hình phạt tội đánh bạc quy định thế nào?
Mục lục bài viết
Trong đó người làm cái có 2.300.000đ còn lại các con thì mỗi người có 400.000đ đến 500.000đ. Bạn tôi trong sử dụng tiền đánh bạc là 500.000đ, như vậy đối với trường hợp đánh bạc của bạn tôi là một người đánh với một người (con đánh với cái). Như vậy trong trường hợp này chỉ có người làm cái mới đánh với tất cả các người còn lại (hình thức một người đánh với nhiều người) do đó người cái phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tổng số tiền 6.300.000đ như cáo trạng truy tố là chính xác.
Nhưng bạn tôi cũng bị truy tố buộc chịu trách nhiệm hình sự đối với số tiền 6.300.000đ theo tôi nghĩ là không đúng, bạn tôi tham gia đánh bạc, hình thức đánh bài xì dách, chỉ đánh với cái (một người đánh với một người) do đó số tiền bạn tôi phải chịu trách nhiệm hình sự là 500.000đ (tiền của bạn tôi đánh bạc) + 2.300.000đ (tiền của người cái) = 2.800.000đ như vậy mới chính xác.
Nhờ luật sư tư vấn về:
- Khung hình phạt đối với tội đánh bạc với số tiền trên (cả theo luật hình sự mới và luật hình sự cũ 2009 để tôi tim hiểu)
- Trong trường hợp này viện kiểm sát truy tố buộc bạn tôi chịu trách nhiệm hình sự đối với tổng số tiền 6.300.000đ có đúng quy định không và căn cứ thế nào? Tôi xin cảm ơn.
1. Tư vấn: Khung hình phạt đối với tội đánh bạc theo luật hình sự
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới bộ phận tư vấn – Công ty luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
Trường hợp bạn hỏi, thì bạn của bạn bị khởi tố về tội đánh bạc theo quy định Bộ Luật Hình sự, và bạn có để nghị tìm hiểu về tội đánh bạc theo quy định luật hình sự hiện tại và luật hình sự cũ (2009). Do vậy chúng tôi tư vấn quy định như sau:
- Khung hình phạt tội đánh bạc theo quy định luật hình sự 2017
Theo quy định tại điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội đánh bạc thì:
"Điều 321: Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."
- Khung hình phạt tội đánh bạc theo luật hình sự 2009
Theo quy định tại khoản 1Điều 248 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định như sau:
“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
..."
- Về xác định số tiền tham gia đánh bạc
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Điều 248 và 249 Bộ luật hình sự quy định:
“Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:
a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
..."
Theo điểm a Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP nêu trên thì trong trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc được hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Như vậy, đối với vụ án nêu trên thì số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc đối với từng người sẽ là 6.300.000đ (tổng số tiền của 13 bị can).
Ngoài ra, đối chiếu theo quy định tại BLHS 2015 thì thì việc viện kiểm sát truy tố buộc bạn của bạn chịu trách nhiệm hình sự đối với tổng số tiền 6.300.000 đồng là phù hợp quy định của pháp luật.
----
2. Kinh doanh đặt cược đua ngựa và bóng đá quốc tế có phải hành vi đánh bạc không?
Câu hỏi:
Thưa Quý luật sư,Tôi có câu hỏi về Đặt cược bóng đá quốc tế muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp. Theo như tôi được biết thì tháng 1/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định 06/2017/NĐ-CP về KINH DOANH ĐẶT CƯỢC ĐUA NGỰA, ĐUA CHÓ VÀ BÓNG ĐÁ QUỐC TẾ. Theo đó thì hoạt động đặt cược bóng đá đã được hợp pháp hóa từ 31/03/2017.
Câu hỏi của tôi là:
1. Việc đặt cược bóng đá qua các trang trực tuyến (Ví dụ: A..., B.....) có được coi là hợp pháp không?
2. Nếu hợp pháp thì thuế tính trên Thu nhập từ hoạt động đặt cược như thế nào? Mong nhận được ý kiến tư vấn của Luật sư. Cảm ơn Luật sư rất nhiều! Trân trọng,
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn, Đối với yêu cầu hỗ trợ chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ theo Nghị định 06/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế thì những đơn vị doanh nghiệp phải được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược những loại hình đó mới có căn cứ để xác định có được phép đặt cược hợp pháp hay không, cho nên, từng loại hình cá cược anh/chị cần xác định điều kiện của các loại hình đó để tránh vi phạm, ví dụ về điều kiện tổ chức đua ngựa, đua chó như sau:
"Điều 24. Điều kiện tổ chức đua ngựa, đua chó
1. Chỉ có doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy định tại Nghị định này và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này mới được tổ chức các cuộc đua ngựa, đua chó và kết quả được sử dụng để kinh doanh đặt cược.
2. Doanh nghiệp chỉ được tổ chức các cuộc đua ngựa, đua chó tại trường đua đã được cơ quan, quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật.
3. Các cuộc đua ngựa, đua chó chỉ được phép tiến hành sau khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có Điều lệ đua do doanh nghiệp xây dựng và ban hành;
b) Có danh sách ngựa đua, chó đua, nài ngựa và các thông tin có liên quan đến ngựa đua, chó đua, nài ngựa đăng ký tham dự cuộc đua được công bố công khai tối thiểu 24 giờ trước khi diễn ra cuộc đua đầu tiên trong ngày;
c) Ngựa đua, chó đua, nài ngựa tham gia cuộc đua phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ đua;
d) Có Trọng tài, Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định tại Nghị định này;
đ) Các thiết bị xuất phát và camera xác định ngựa đua, chó đua về đích phải đầy đủ và đang hoạt động tốt đảm bảo tính chính xác, trung thực trong việc tổ chức cuộc đua và xác định kết quả cuộc đua.
4. Các cuộc đua phải được tổ chức đúng quy trình theo Điều lệ đua của doanh nghiệp được công bố."
Bên cạnh đó, nếu các cơ sở kinh doanh này được phép hoạt động thì những thu nhập này sẽ được tính là khoản thu nhập chịu thuế từ hoạt động trúng thưởng được quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn, sửa đổi về thuế thu nhập cá nhân như sau:
"Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
a) Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
d) Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động.
đ) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất