Luật gia Nguyễn Nhung

Không trả lại tiền chuyển nhầm phạm tội gì?

Thời gian qua, tình trạng tài khoản ngân hàng bỗng nhiên nhận được một số tiền từ tài khoản hoàn toàn xa lạ trở nên khá phổ biến. Đây có thể là một hình thức lừa đảo tinh vi nhằm chiếm đoạt tài sản trong tài khoản của bạn. Trước số tiền chuyển nhầm này, nhiều người bối rối không biết xử lý như thế nào cũng như thắc mắc rằng có được quyền sử dụng nó hay không? Trong trường hợp có người liên hệ thì phải làm sao để xác minh danh tính, tránh khả năng bị lừa đảo. Theo đó, không trả lại tiền chuyển nhầm thì phạm tội gì? Làm sao để tránh được rủi ro khi hoàn trả? Trong bài viết dưới đây, Luật Minh Gia sẽ cung cấp những kiến thức liên quan đến vấn đề này để bạn đọc có thể hiểu rõ hơn.

1. Luật sư tư vấn về tiền chuyển nhầm

Về mặt bản chất, tiền chuyển nhầm vào tài khoản là tài sản của người khác. Do đó, không được công nhiên sử dụng, chiếm đoạt trái phép khoản tiền này mà người bị chuyển nhầm phải có trách nhiệm hoàn lại cho chủ sở hữu hợp pháp.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người bị chuyển nhầm do vô tình hay cố ý, mặc dù biết nhưng vẫn sử dụng, dùng số tiền này cho mục đích cá nhân của mình thì tùy vào tính chất, mức độ hành vi và giá trị của khoản tiền mà người đó có thể bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản.

Hiện nay, nhiều đối tượng dùng hình thức chuyển khoản nhầm này để thực hiện hành vi lừa đảo tài sản vô cùng tinh vi. Lợi dụng thông tin số tài khoản ngân hàng do người sử dụng vô tình để lộ, các đối tượng này sẽ mạo danh ngân hàng để gọi điện hoặc gửi tin nhắn thông báo và yêu cầu khách hàng truy cập đường link website mạo danh nhằm lấy thông tin truy cập, mật khẩu, mã OTP. Từ đó chiếm đoạt tiền trong tài khoản của bạn. Hoặc có thể chúng sẽ mạo danh người thu hồi nợ của công ty tài chính để liên hệ và yêu cầu trả lại số tiền chuyển nhầm cùng một khoản lãi cao. Đây đều là những mánh khóe, những chiêu thức lừa đảo hết sức tinh vi và nếu người dùng không cẩn thận, không hiểu biết thì rất dễ bị “sập bẫy”.

Do đó, nếu xuất hiện một khoản tiền “vô danh” bị chuyển nhầm vào tài khoản, bạn có thể liên hệ sớm với ngân hàng để thông báo và tiến hành hoàn trả cho người chuyển nhầm hoặc trình báo vụ việc tới công an nơi cơ trú khi xét thấy có tính chất lừa đảo.

2. Không trả lại tiền chuyển nhầm phạm tội gì?

Câu hỏi tư vấn: Thưa luật sư em sử dụng dịch vụ ví điện tử liên kết với thẻ ngân hàng của em. Trong tài khoản ngân hàng của em đã hết tiền nhưng vô tình em bấm chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng vào ví điện tử lại thành công. Bên dịch vụ ví điện tử gọi và báo cho em là do lỗi hệ thống yêu cầu em hoàn tiền sự việc xảy ra từ tháng 6/2017 bây giờ em không đủ khả năng hoàn tiền. Nếu em không hoàn tiền thì có sao ko luật sư và nếu e yêu cầu bên ví điện tử chịu trách nhiệm 1 nữa số tiền vì lỗi hệ thống bên ví điện tử thì có đc ko?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Nếu bên dịch vụ ví điện tử yêu cầu hoàn tiền mà bạn không hoàn thì khi bên dịch vụ ví điện tử trình báo công an về việc chuyển nhầm tiền này và phía công an sẽ liên hệ bạn để tìm hiểu, giải quyết vụ việc.

Theo đó, nếu bạn không trả lại khoản tiền được chuyển nhầm, khi có yêu cầu từ cơ quan công an, ngân hàng sẽ thực hiện khoanh tiền trên tài khoản của bạn để xử lý. Trong quá trình điều tra, nếu phát hiện bạn biết số tiền không phải của mình mà vẫn sử dụng thì tuỳ theo giá trị số tiền và hành vi của mình thì bạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Về xử phạt hành chính:

Hành vi sử dụng tiền bị chuyển nhầm của bạn có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo điểm đ, Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình như sau:

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác”.

Ngoài ra, hành vi này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, đó là buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép tài sản và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do sử dụng khoản tiền trên.

- Về trách nhiệm hình sự:

Hành vi của bạn có thể bị xử lý về tội chiếm giữ trái phép tài sản nếu số tài sản có giá trị quy định theo Điều 176 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản

1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo đó, nếu bạn bị truy cứu theo Điều 176 Bộ luật hình sự nêu trên mà không có khả năng hoàn tiền thì Tòa án sẽ gia hạn cho bạn một thời gian để bạn có thể trả dần số tiền đó. Nếu trong thời gian đó, bạn không thể trả được thì cơ quan thi hành án có thể cưỡng chế thi hành án như:

+ Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.

+ Khấu trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.

+ Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.

+ Khai thác tài sản của người phải thi hành án.

+ Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.

+ Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.

Ngoài ra, trường hợp bên ví điện tử lỗi hệ thống và chuyển nhầm tiền cho khách thì bên họ chỉ cần xin lỗi và thông báo ngay cho khách hàng để phối hợp làm thủ tục hoàn lại tiền. Do vậy, bên ví điện tử sẽ không phải chịu trách nhiệm bằng một nửa số tiền đã chuyển cho bạn vì họ chưa tự thực hiện giao dịch hoàn lại tiền mà đã báo lại với khách hàng để yêu cầu hoàn tiền.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169