Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Hỏi về trường hợp buộc thôi việc trái quy định

Xin chào các anh, các chị Luật sư công ty Luật Minh Gia! Hiện tại e đang phụ trách vấn đề nhân sự ở 1 công ty tư nhân, và có 1 vấn đề xin được anh chị tư vấn để đưa ra cách giải quyết đúng nhất ạ. Em xin trình bày sự việc như sau: Bộ phận lễ tân của công ty em có 5 người, chia 2 khu làm việc khác nhau. Nay, do tình hình hoạt động kinh doanh nên muốn tách riêng 1 lễ tân sang đảm nhiệm công việc khác nhưng các công việc này không có gì khác nhiều so với trình độ và công việc trước đó.

Khi công ty đưa ra quyết định điều chuyển công việc thì bạn lễ tân này ko chấp hành quyết định vì các lý do : Công ty không báo trước (trong khi đó quyết định công ty đưa ra từ ngày 08/11 để ngày 11/11 thi hành, nhưng vì lý do bạn đó xin nghỉ có việc riêng trong những ngày đó nên cty đã cho hoãn thời gian đó đến ngày 15/11 ), mức lương không bằng mức lương cũ, và vẫn muốn làm vị trí cũ .

Về phía công ty, vẫn giữ nguyên quyết định của mình ko thay đổi theo ý kiến của bạn ấy. Và bạn ấy quyết định nghỉ việc .

Trên tình hình đó, hướng giải quyết của công ty em là sẽ làm quyết định cho thôi việc vì lý do  không chấp hành sự điều động của công ty và thanh toán lương hết ngày 14/11.

Anh chị cho e hỏi như vậy hướng giải quyết của công ty e như vậy có đúng ko và chưa đúng thì phải làm như thế nào ạ?

Em cảm ơn anh chị luật sư nhiều ạ!

 

Lưu ý: Để đảm bảo quyền riêng tư cho người đề nghị tư vấn, chúng tôi đã thay đổi thông tin cá nhân trong nội dung câu hỏi:

 

hoi-ve-buoc-thoi-viec-trai-quy-dinh-jpg-22052014073435-U1.jpg

>> Luật sư giải đáp pháp luật Lao động trực tuyến

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo quy định của pháp luật về lao động hiện hành thì người sử dụng lao động có quyền được bố trí lao động theo nhu cầu sản xuất kinh doanh.

 

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:

a) Tuyển dụng, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;

 

Khi thuyên chuyển công tác của người lao động, người sử dụng lao động sẽ phải tuân thủ những quy định như sau:

 

Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

 

Theo như những quy định trên thì người sử dụng lao động được quyền thuyên chuyển công tác cho người lao động theo quy định, nếu như muốn chuyển hẳn công tác thì phải được sự đồng ý của người lao động.Tiền lương mà người sử dụng lao động trả cho người động đối với công việc mới phải bằng ít nhất 85% so với công việc cũ.

 

Căn cứ vào đó thì phương án của công ty bạn đưa ra để giải quyết là hoàn toàn chưa đúng.

 

Đối với trường hợp nêu trên, đề nghị của người yêu cầu đã được luật sư Công ty Luật Minh Gia tư vấn, trả lời chi tiết qua Email, đề nghị người gửi câu hỏi tham khảo và đối chiếu vào trường hợp của mình.

 

----------------

Câu hỏi tư vấn thứ 2 - Người lao động nghỉ việc có phải bồi thường cho doanh nghiệp?

 

Câu hỏi: Xin chào, tôi có thắc mắc nhờ cty luật sư giải đáp: Ngày 1/9/2013 tôi có ký hợp đồng lao động với phòng nội vụ thành phố X, thời gian 05 năm (9/2013 - 8/2018). Trong hợp đồng ghi: người lao động nghỉ trước thời hạn phải hoàn lại số tiền hỗ trợ 5 triệu đồng. Ngày 29/12/2017 tôi có gửi đơn xin nghỉ việc lên phòng nội vụ. Vậy cho tôi hỏi còn 08 tháng hết hạn hợp đồng, tôi có vi phạm hợp đồng và hoàn lại số tiền 5 triệu đồng không ạh. Trân trọng cám ơn!

 

Trả lời:  Chào anh/chị! Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

 

Trong trường hợp của bạn cần xác định loại hợp đồng giao kết có thời hạn hay không xác định thời hạn. Ngoài ra, việc bạn nghỉ có thuộc một trong các trường hợp được phép chấm dứt theo quy định pháp luật. Cụ thể, Bộ luật lao động năm 2012 quy định:

 

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

...

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

 

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

Như vậy, nếu bạn nghỉ việc đáp ứng đầy đủ điều kiện trên thì sau khi nghỉ việc bạn không phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường,bao gồm cả khoản hỗ trợ 5 triệu mà đơn vị đặt ra. Tuy nhiên, nếu bạn nghỉ nhưng không thuộc một trong các trường hợp trên thì xác định đơn phương trái luật và khi đó nghĩa vụ bồi thường của bạn đối với doanh nghiệp sẽ phát sinh theo Điều 43 bộ luật này:

 

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

 

Trân trọng.

P. Luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo