Hỏi về điều kiện để được hưởng lương hưu và cách tính lương hưu
Câu hỏi 1: Điều kiện hưởng chế độ hưu trí và cách tính lương hưu
Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin công ty cho tôi hỏi về điều kiện hưởng và cách tính lương như sau: Tôi là bác sĩ nam, sinh năm 1968, năm nay 56 tuổi bắt đầu đi làm nhà nước sau khi ra trường là năm 19xx, như vậy thời gian tham gia BHXH của tôi khoảng 30 năm, Nay do sức khỏe yếu, hay mệt, tôi muốn nghỉ hưu trong năm nay có được không, tôi có được hưởng lương hưu không, cách tính lương hưu trong trường hợp của tôi như thế nào. Tôi rất mong nhận được trả lời của quý công ty, Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bác đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bác chúng tôi tư vấn như sau:
Điều kiện nghỉ hưu:
Theo Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;…”
Theo thông tin bác cung cấp, bác đã tham gia bảo hiểm xã hội khoảng 30 năm, hiện tại 56 tuổi. Như vậy theo quy định của pháp luật độ tuổi nghỉ hưu năm 2024 đối với lao động nam là 61 tuổi, do vậy bác chưa đủ tuổi để nghỉ hưởng lương hưu hàng tháng. Nhưng bác có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội đợi đến khi đủ tuổi về hưu để được nhận hưu trí hàng tháng đầy đủ.
Tuy nhiên, theo thông tin bác cung cấp bác muốn nghỉ hưu trước tuổi vì sức khỏe yêu, hay mệt, trong trường hợp này bác có thể tham khảo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đối, bổ sung bởi khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động 2019 như sau:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
…”
Căn cứ vào quy định nêu trên, để được nghỉ hưu trước tuổi bác cần thực hiện thủ tục giám định mức độ suy giảm khả năng lao động, nếu mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì bác được nghỉ hưu trước 05 tuổi.
Mức hưởng lương hưu
Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về mức hưởng lương hưu như sau:
“1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”
Như vậy, nếu bác nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động sẽ được tính hưởng lương hưu theo quy định nếu trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trân trọng
Phòng luật sư tư vấn – Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất