Trần Tuấn Hùng

Hình phạt đối với tội cướp giật tài sản

Luật sư tư vấn về mức hình phạt đối với người phạm tội cướp giật tài sản. Nội dung tư vấn như sau:

Nội dung câu hỏi:
Xin chào luật sư, nhà em có thằng em trai mới đi nghĩa vụ về, nó đi chơi ở nhà bạn nó ở đồng nai về thì giựt điện thoại của 1 người đàn ông ! Khi giựt nó đi 1 mình không ai chủ mưu sau nó cả! Chỉ 1 mình nó làm và vi phạm 1 lần đầu tiên. Nó sử dụng xe máy để giựt điện thoại. Và nó tự té rồi bị người dân bắt đưa lên công an thị xã. Nó khai là do cần tiền nên làm điều sai trái ấy nó rất ăn năn! Nhưng trước khi đi lính nó có bị tông xe bị chấn thương đầu và phãi chích thuốc an máu bầm! Và bị chụp xity nhiều lần . Sau này tính tình nó thay đổi không kiểm soát được nhưng không hẵn là nó khùng! Nó vẩn biết tự kiếm ra tiền bằng học bằng b2 để lái xe chở hàng! Vậy xin hỏi luật sư mức hình phạt tù của em trai em là bao nhiêu năm ạ?
 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn đến cho Công ty Luật Minh Gia. Về vấn đề của bạn Luật Minh Gia xin được giải đáp như sau:
 
Theo như nội dung bạn đã trình bày, chúng tôi nhận thấy hành vi của em trai bạn có dấu hiệu của tội cướp giật tài sản quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, tại Điều luật này quy định:
 
Điều 171. Tội cướp giật tài sản

 

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

 

đ) Hành hung để tẩu thoát;

 

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

 

g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

 

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

i) Tái phạm nguy hiểm. 


Hành vi của em trai bạn sử dụng xe máy để cướp giật tài sản được coi là một hành vi dùng thủ đoạn nguy hiểm để cướp giật tài sản theo hướng dẫn tại khoản 5.3, phần 1 Thông tư liên tịch 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP. Do đó, trường hợp em trai bạn sẽ rơi vào khoản 2, Điều 171 Bộ luật hình sự 2015. Theo đó, hình phạt của em trai bạn là từ 03 đến 10 năm tù giam.
 
Tuy nhiên, như bạn đã trình bày em trai bạn phạm tội lần đầu, đã từng bị chấn thương nên hay có những hành động không được bình thường đồng thời khi bị bắt tỏ ra ăn năn, hối cai,,... Đây sẽ là những căn cứ để Tòa án xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Em trai bạn có thể khai thác những tình tiết giảm nhẹ tại Điều 51 – Bộ luật Hình sự 2015 như sau:


Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

 

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

 

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

 

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

 

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

 

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

 

Bên cạnh đó, tại Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 quy định về vấn đề quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng như sau:

 

Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng

 

1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

 

 

2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

 

3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.


 
Do đó, khi quyết định hình phạt, Tòa án sẽ xem xét các tình tiết giảm nhẹ và có thể quyết định một mức hình phạt nhẹ hơn so vớikhung hình phạt được áp dụng đối với em trai bạn.

 

Trân trọng!
CV Nguyễn Thanh Quý – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo