Cao Thị Hiền

Giấy xác nhận độc thân là gì? Khi nào cần GCN độc thân?

Khi thực hiện một số thủ tục hành chính như đăng ký kết hôn, mua nhà đất,… cơ quan nhà nước đều yêu cầu người dân chứng minh quan hệ hôn nhân hiện tại của mình. Nếu đã kết hôn, cần thể hiện thông qua Giấy đăng ký kết hôn; còn nếu vẫn độc thân thì phải xác thực bằng Giấy chứng nhận độc thân. Bài viết dưới đây của Luật Minh gia sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận độc thân để bạn đọc nắm rõ.

1. Khái niệm giấy xác nhận độc thân

Theo quy định hiện hành, Giấy xác nhận trình trạng hôn nhân là văn bản hành chính được cấp bởi UBND cấp xã nơi đang cư trú nhằm mục đích xác nhận trình trạng hôn nhân của đương sự như độc thân, đã ly hôn, đã kết hôn. Chủ thể xin loại giấy tờ này thường nhằm mục đích xác nhận tình trạng độc thân, bổ sung hồ sơ đăng ký kết hôn hoặc mua nhà, đất,… nên Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn được gọi là Giấy xác nhận độc thân.

Thời hạn sử dụng Giấy xác nhận độc thân là 6 tháng.

2. Khi nào cần giấy xác nhận độc thân?

Giấy xác nhận độc thân là loại giấy tờ cần thiết khi thực hiện các thủ tục hành chính. Cụ thể, giấy xác nhận độc thân được dùng trong các trường hợp sau đây.

(i) Làm thủ tục đăng ký kết hôn

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm là điều quan trọng khi nam, nữ kết hôn. Trong đó, trường hợp người đang có vợ/chồng mà kết hôn với người khác là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.

Đồng thời, theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015, bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ bắt buộc phải nộp khi đăng ký kết hôn.

Từ những quy định trên, có thể thấy Giấy xác nhận tình trạng độc thân là giấy tờ quan trọng bắt buộc phải có khi làm thủ tục đăng ký kết hôn. Cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa vào giấy này để xác định xme các bên có đủ kiều kiện kết hôn hay không.

Lưu ý: Theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 04/2020, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp 01 bản cho người yêu cầu, trong đó phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.

(ii) Dùng để mua bán, chuyển nhượng đất đai:  

Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ những trường hợp nhất định theo quy định pháp luật. Vì thế, khi mua bán đất cần có đầy đủ chữ ký của cả vợ và chồng.

Mặt khác, Luật Đất đai 2013 không bắt buộc ghi tên cả vợ và chồng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do đó để xác định đây là tài sản chung hay riêng để thực hiện các thủ tục liên quan đến mua bán đất, cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu cả Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…

(iii) Dùng để vay vốn ngân hàng:

Ngoài mục đích sử dụng để đăng ký kết hôn, Giấy xác nhận độc thân còn được sử dụng để bổ sung hồ sơ vay vốn ngân hàng. Trong đó, phải ghi rõ mục đích sử dụng dể vay vốn, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.

3. Thủ tục xin cấp giấy xác nhận độc thân

- Cơ quan tiếp nhận giải quyết:

Theo Điều 21 Nghị định 123/2015, người có yêu cầu tới cơ quan Nhà nước sau để xin cấp Giấy xác nhận độc thân:

(1) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc của công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

(2) Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi công dân đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú.

Ngoài ra, hiện tại nhà nước đã chủ trương số hóa các thủ tục hành chính để tạo điều kiện cho người dân dễ dàng thực hiện các thủ tục này hơn. Do đó, khi có nhu cầu, người dân có thể xin cấp Giấy xác nhận độc thân qua Cổng Dịch vụ công của địa phương nơi thường trú.

- Hồ sơ cần chuẩn bị:

+ Tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân theo Thông tư 04/2020/TT-BTP

+ Nếu đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc vợ/chồng người này đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh như bản án hoặc quyết định ly hôn, giấy chứng tử.

+ Bản sao ghi chú ly hôn nếu công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài.

+ Nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó nếu xin cấp lại Giấy xác nhận này để sử dụng vào mục đích khác hoặc do giấy đã hết hạn sử dụng.

Trường hợp không nộp lại được thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Nếu không nhận được kết quả hoặc không xác minh được thì người yêu cầu có thể lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân.

Ngoài ra, người dân còn có thể lên trang web dịch vụ công của từng tỉnh nơi mình cư trú để thực hiện thủ tục này một cách nhanh chóng, thuận tiện hơn.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo