Giải quyết tài sản chung sau khi ly hôn.
1. Luật sư tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Trong quá trình giải quyết ly hôn, nếu đương sự có yêu cầu Tòa án có thể giải quyết phân chia tài sản chung vợ chồng, xác định người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái sau khi ly hôn.
Trường hợp vợ chồng không yêu cầu giải quyết các vấn đề liên quan tại thời điểm ly hôn thì có thể khởi kiện thành vụ án dân sự độc lập để yêu cầu Tòa án phân chia tài sản, xác định người nuôi dưỡng chăm sóc con hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Do đó, nếu bạn đang gặp phải những vướng mắc liên quan đến vấn đề này hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ tố tụng khi phát sinh tranh chấp, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi qua địa chỉ Email tư vấn để được giải đáp cụ thể.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tư vấn về vấn đề phân chia tài sản chung sau khi ly hôn
Câu hỏi: Luật sư cho hỏi về vấn về giải quyết tài sản sau khi ly hôn và mức án phí thi hành ánTôi và chồng đã ly hôn được 02 năm, theo QĐ thì tài sản chung là ngôi nhà hai bên tự giải quyết. Hiện nay do không tự giải quyết được nên tôi sẽ phải tiến hành gửi đơn khởi kiện phân chia tài sản có đúng không ạ. Ngoài mức án phí sơ thẩm theo giá ngạch thì tôi có phải chịu mức phí thi hành án là 3% nữa hay không? Hay được quy định thế nào? Xin cảm ơn.
Trả lời: Cảm ơn chị đã gửi yêu cầu đến Công ty Luật Minh Gia chúng tôi. Đối với vấn đề của chị chúng tôi tư vấn như sau:
Theo qui định của pháp luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Đới với trường hợp chia tài sản chung sau khi ly hôn, pháp luật đã qui định nguyên tắc giải quyết trong trường hợp là sự thỏa thuận giữa vợ và chồng, nếu như không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ hoặc chồng, hoặc của hai vợ chồng. Còn nếu như anh chị không thỏa thuận được có thể nhờ tòa án giải quyết.
Trường hợp này, mức án phí được tính tùy theo giá trị của tài sản mà anh chị muốn phân chia.
Giá trị tài sản có tranh chấp |
Mức án phí |
a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống |
300.000 đồng |
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng |
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng |
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng |
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng |
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng |
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng. |
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn hôn nhân gia đình trực tuyến để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất