Nguyễn Kim Quý

Gia hạn thẻ tạm trú cho người lao động làm việc ở Việt Nam

Luật sư tư vấn về vấn đề gia hạn thẻ tạm trú cho người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam, thẻ tạm trú hết hạn trước Giấy phép lao động, hồ sơ, thủ tục để gia hạn thẻ tạm trú cho người lao động

Nội dung tư vấn: Hi anh/ chị Em thuộc bộ phận Nhân sự của Công ty T.  Em có thắc mắc như sau nhờ anh chị tư vấn giúp em ạ: Trường hợp thẻ tạm trú hết hạn trước Giấy phép lao động nhưng mình chưa xin gia hạn Giấy phép lao động thì có thể xin gia hạn thẻ tạm trú theo diện kết hôn với vợ người Việt được không ạ. Nếu có thì hồ sơ cần thiết như thế nào ạ. Em cảm ơn nhiều ạ!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Vì bạn không nói rõ người lao động nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam thuộc đối tượng nào nên theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014:

 

“Điều 16. Thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh

 

1. Người nước ngoài không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.”

 

Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định:

 

“Điều 8. Ký hiệu thị thực

 

1. NG1 - Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.

 

2. NG2 - Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

 

3. NG3 - Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.

 

4. NG4 - Cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ; người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ.

…”

 

Người lao động của công ty bạn không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 nên theo quy định tại Điều 35 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 như sau:

 

“Điều 35. Gia hạn tạm trú

 

1. Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu gia hạn tạm trú phải đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.

 

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp gửi văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này, tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.

 

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét gia hạn tạm trú.”

 

Trong trường hợp này, nếu người lao động nước ngoài tạm trú tại Việt Nam nhập cảnh vào Việt Nam thông qua tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh  Khi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh cho người đó nộp hồ sơ trực tiếp tới Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam, Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh sẽ cấp thị thực cho người lao động. Như vậy, nếu người lao động nhập cảnh vào Việt Nam do được cơ quan, tổ chức nơi thuê người lao động làm việc mời, bảo lãnh thì khi người lao động có nhu cầu gia hạn thẻ tạm trú cần đề nghị cơ quan, tổ chức đã mời, bảo lãnh mình làm thủ tục gia hạn tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao. Trường hợp người lao động nhập cảnh vào Việt Nam do được vợ là người Việt Nam bảo lãnh thì khi có nhu cầu gia hạn thẻ tạm trú thì mới đề nghị vợ nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh.

 

Hồ sơ xin gia hạn thẻ tạm trú theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BCA quy định chi tiết về mẫu giấy tờ liên quan đến việc xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

 

  • Tờ khai đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực và gia hạn tạm trú (mẫu NA5).

 

  • Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài

 

Sau khi đủ nộp hồ sơ, trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý Xuất, nhập cảnh, Bộ Công an sẽ gia hạn chứng nhận tạm trú.

 

Trân trọng

Phòng tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169