Dùi cui điện là gì? Cá nhân sử dụng dùi cui điện có vi phạm không?
Mục lục bài viết
1. Dùi cui điện là gì?
Theo Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ 2017, dùi cui điện được coi là một trong những công cụ hỗ trợ và được trang bị cho một số cá nhân, tổ chức theo quy định của nhà nước. Cụ thể, tại điểm d, khoản 11, điều 3 quy định:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
11. Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:
d) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;”
Như vậy, dùi cui điện chỉ được nhà nước cho phép sử dụng trong khi thực hiện nhiệm vụ công nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật nhất định hoặc bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp.
2. Đối tượng được sử dụng dùi cui điện
Trong quá trình thi hành công vụ, không phải cơ quan, tổ chức, cá nhân nào cũng được cho phép sử dụng dùi cui điện. Theo đó, chỉ một số đối tượng nhất định được trang bị dùi cui điện làm công cụ hỗ trợ theo khoản 1 điều 55 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ 2017 bao gồm:
“Điều 55. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ
1. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
g) Cơ quan thi hành án dân sự;
h) Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;
i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
k) Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;
l) An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
m) Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
n) Ban Bảo vệ dân phố;
o) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
p) Cơ sở cai nghiện ma túy;
q) Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.”
Trong đó, Bộ trưởng Bộ quốc phòng và Bộ trưởng Bộ công an sẽ căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ của từng đối tượng thuộc phạm vi quản lý của mình để quy định cụ thể việc trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ.
3. Cá nhân sử dụng dùi cui điện có vi phạm không?
Ngoài những đối tượng nêu trên, cá nhân, tổ chức không có thẩm quyền sẽ không được phép sử dụng dùi cui điện, nếu vẫn cố tình sử dụng trái quy định sẽ bị xử phạt theo pháp luật.
Tùy vào mục đích sử dụng và tính chất của hành vi mà chủ thể vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.
Cụ thể, mức phạt hành chính đối với cá nhân sử dụng dùi cui điện trái phép theo quy định tại điểm h khoản 3 điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
“3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
h) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;”
Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo điểm a, khoản 7 điều 11 là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Đối với quy định về xử lý hình sự, theo điều 306 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, cá nhân sử dụng công cụ hỗ trợ trái phép có thể bị xử phạt như sau:
“Điều 306. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Làm chết người;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”
Trên đây là quy định pháp luật liên quan đến sử dụng dùi cui điện, nếu quý bạn đọc có vấn đề thắc mắc cần được làm rõ, vui lòng liên hệ đến công ty Luật Minh Gia để được tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất