Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và vấn đề bồi thường?
1. Luật sư tư vấn về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Pháp luật hiện hành có quy định đầy đủ về điều kiện người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp khi cho người lao động nghỉ việc không đáp ứng đầy đủ các điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động, đồng thời không giải quyết các chế độ cho người lao động khi nghỉ việc.
Do đó, nếu bạn gặp phải trường hợp này và chưa biết công ty mình đã thực hiện đúng quy định pháp luật không thì bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được tư vấn cụ thể về các vấn đề:
- Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật;
- Giải quyết tranh chấp phát sinh về các chế độ, quyền lợi khi NLĐ nghỉ việc.
2. Quy định pháp luật về điều kiện đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Câu hỏi: Tôi ký hợp đồng 1 năm với công ty đến tháng 2/2016 mới hết hạn. Nhưng bây giờ sếp muốn chấm dứt hợp đồng lao động với tôi vì lý do công ty không có việc và tôi đang mang bầu tháng thứ 3. Nhưng trước đó, mọi công việc tôi đều làm rất tốt, Chưa có văn bản nào phản ánh hay nhắc nhở tôi! Tôi cũng k để chuyện mang bầu ảnh hưởng đến công việc. Vậy cho tôi hỏi Công ty quyết định như vậy có đúng với luật lao động không? Nếu công ty chấm dứt HĐLĐ thì công ty sẽ bồi thường như thế nào? Bảo hiểm thế nào?
Trả lời: Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến cho Công ty Luật Minh Gia. Về vấn đề của bạn, Luật Minh Gia xin được giải đáp như sau:
Tại Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”.
Như vậy, căn cứ theo quy định tại điều luật này thì nếu công ty bạn chấm dứt hợp đồng lao động với bạn mà không có các căn cứ và không đúng theo thủ tục quy định tại điều này thì đó là hành vi trái pháp luật. Trong trường hợp này, bạn có quyền khởi kiện công ty ra trước Tòa án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Về vấn đề bồi thường thiệt hại trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012 là:
“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước”.
Căn cứ theo quy định tại điều này, thì trong trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trái pháp luật thì sẽ phải nhận bạn vào làm việc trở lại, phải trả cho bạn tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc + bồi thường ít nhất hai tháng tiền lương cho bạn.
Trong trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm việc cho công ty nữa thì ngoài khoản bồi thường nêu trên, công ty sẽ phải trả trợ cấp thôi việc cho bạn theo quy định của pháp luật lao động.
Trong trường hợp bạn và công ty đều không muốn tiếp tục hợp đồng lao động thì bạn sẽ được nhận khoản tiền bao gồm tiền tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày không làm việc + ít nhất 2 tháng tiền lương + trợ cấp thôi việc + 1 khoản bồi thường do hai bên thỏa thuận.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất