Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Công ty không giải quyết cho nghỉ việc phải làm thế nào?

Người lao động không thỏa thuận được vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động thì có thể thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải đảm bảo các điều kiện theo quy định pháp luật. Nếu bạn chưa nắm được các quy định về vấn đề này bạn có thể liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ tư vấn.

1. Quy định pháp luật về chấm dứt hợp đồng lao động

Pháp luật lao động hiện hành có quy định cụ thể về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, tuy nhiên để chấm dứt đúng luật thì người lao động phải đảm bảo các điều kiện theo quy định pháp luật.

Thực tế, có rất nhiều trường hợp người lao động phải bồi thường do hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Do đó, nếu bạn đang gặp vấn đề này và chưa biết phải làm thế nào để phù hợp quy định pháp luật thì bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm trường hợp chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Công ty không đồng ý cho nghỉ việc có đúng không? Phải làm thế nào?

Câu hỏi:

Thưa luật sư, Em đang làm cho 1 trường mầm non và hiện đang là vị trí hiệu phó của trường, tháng 10 em vào làm tại trường đến tháng 12 em được nhận việc chính thức, nhưng từ đó đến nay đã gần 6 tháng nhưng trường chưa ký HĐLĐ, hiện em đang đưa đơn xin nghỉ, em vẫn thực hiện đúng luật là báo trước 30 ngày (mặc dù chưa kí HĐ) nhưng nhà trường không muốn cho em nghỉ sau 1 tháng báo trước mà vẫn buộc em làm thêm 1 tháng nữa, nếu không sẽ không giải quyết lương, như vậy cho em hỏi nhà trường sai ở những điểm nào và nếu kiện em sẽ phải thực hiện những thủ tục gì và kiện lên cơ quan nào, em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn, trường hợp bạn hỏi chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Theo điều 22 của bộ luật lao động về các loại hợp đồng:

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

Như vậy, dựa theo những quy định nêu trên thì công ty chỉ có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói (hợp đồng miệng) thời hạn dưới 3 tháng với người lao động. Nếu sau khi hết thời hạn 3 tháng bạn vẫn tiếp tục làm việc tại công ty thì  sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động miệng hết hạn mà công ty không ký hợp đồng mới, sẽ áp dụng quy định tại Khoản 2 Điều 22 nêu trên, HĐLĐ giữa bạn và công ty đương nhiên trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn 24 tháng.

Bạn đã làm việc được 6 tháng nhưng không ký hợp đồng lao động, do vậy hợp đồng của bạn hiện tại được xác định là hợp đồng xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, bạn phải tuân thủ theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động như sau:

"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Như vậy, trường hợp bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì phải thuộc một trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 trên, đồng thời phải tuân thủ về thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động biết.

Trong trường hợp bạn không thuộc một trong các trường hợp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nêu trên thì theo Điều 43 Bộ luật lao động:

"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này".

Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (không thuộc một trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều  37 Bộ luật lao động) thì bạn sẽ không được trợ cấp thôi việc, đồng thời phải bồi thường nửa tháng tiền lương. Nếu bạn vi phạm thời hạn báo trước thì phải bồi thường khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước. Đồng thời phải hoàn trả chi phí đào tạo (nếu có).

Việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật hay trái pháp luật công ty vẫn phải thanh toán cho bạn tiền lương trong những ngày bạn đã làm việc.

Trong trường hợp công ty vi phạm các quyền lợi của bạn, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

---

3. Công ty không giải quyết cho nghỉ việc có đúng pháp luật?

Câu hỏi:

Kính gửi công ty Luật Minh Gia. Tôi là người lao động. Tháng 3/2014 tôi bắt đầu làm việc tại ngân hàng và đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đến ngày 14/4/2017 tôi có viết đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động và ngày làm việc cuối cùng là 29/5/2017 ( 45 ngày kể từ ngày viết đơn ). Tuy nhiên đến ngày 31/5/2017 ngân hàng ra thông báo không cho tôi nghỉ việc. Đến ngày  5/6/2017 Tôi có viết mail lên Trụ sở chính ngân hàng để xin được nghỉ việc theo đơn ngày 14/4/2017 nhưng không có thông tin hồi âm. Đến ngày 22/6/2017 tôi có quay lại ngân hàng  để hỏi về vấn đề nghỉ việc thì ngân hàng ra quyết định sa thải tôi vào ngày 22/6/2017 đồng thời yêu cầu tôi ký biên bản thanh lý hợp đồng lao động.Kính đề nghị Công ty luật Minh gia cho tôi hỏi tôi viết đơn xin nghỉ và báo trước 45 ngày có được nghỉ việc không? Việc ngân hàng  ra thông báo vào ngày 31/5/2017, sau khi tôi không đến cơ quan có được chấp nhận không? Sau đó ngân hàng gia quyết định sa thải có đúng luật không vì tôi đã xin nghỉ từ trước đó?Tôi có thể khởi kiện ngân hàng ra tòa không?Trân trọng cảm ơn

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng là quyền của người lao động, đối với trường hợp người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng cần có lý do theo quy định tại điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 và thời gian báo trước ít nhất 30 ngày; còn trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn thì không cần lý do nhưng buộc phải báo trước thời hạn ít nhất 45 ngày theo quy định tại điều 37 BLLĐ năm 2012 như sau:

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Đồng thời trường hợp không phải báo trước cho phía người sử dụng lao động thộc đối tượng lao động nữ “Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.”

Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn là người lao động tại Ngân hàng với hợp đồng lao động không xác định thời hạn cho nên để đơn phương chấm dứt hợp đồng bạn cần thông báo đến ngân hàng ít nhất là 45 ngày. Theo đó điều kiện để đơn phương chấm dứt hợp đồng là phải thông báo, không bắt buộc phải có sự đồng ý của bên người sử dụng lao động theo đúng bản chất của hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Còn việc công ty đơn phương ra quyết định xử lý kỷ luật sa thải mà không có lý do như vậy là trái quy định của pháp luật. Để đảm bảo quyền và lợi ích của mình trước hết bạn gửi khiếu nại lên đơn vị yêu cầu ngân hàng giải trình lý do sa thải cũng như không giải quyết chế độ cho bạn. Đồng thời bạn có quyền yêu cầu giải quyết khiếu nại lên Hòa giải viên lao động tại Phòng Lao động thương binh xã hội hoặc bạn trực tiếp gửi yêu cầu đến Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi đơn vị bạn có trụ sở hay chính tại nơi mà ngân hàng bạn đang làm việc  có trụ sở để được giải quyết. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo