Phạm Liên

Doanh nghiệp mới thành lập có được ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp?

Thân gửi công ty Luật Minh Gia, được biết quý công ty rất có uy tín và thương hiệu trên thị trường hiện nay. Chính vì vậy tôi mạo phép xin nhờ quý công ty tư vấn giúp tôi một trường hợp mà tôi đang mắc về ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp mới thành lập như sau: Chuyện là tôi muốn thành lập công ty phân phối nước SƠN (Loại hình TNHH 1 TV) tại địa bàn huyện X, Tỉnh B. Tôi đã chọn được mặt bằng, hoàn thành thủ tục đăng ký và chờ ngày được cấp giấy phép.

 

Nhưng theo một số thông tin tôi được biết là đối với công ty mới thành lập được ưu đãi thuế TNDN là 0% trong 2 năm đầu. Vậy cho tôi xin phép được hỏi là thông tin trên có chính xác không? và Đối với công ty mới thành lập như công ty tôi thì phải chịu những loại thuế nào? Mong quý công ty có thể tư vấn giúp tôi để tôi có thể hoàn thiện mà không bị sai luật. Rất cám ơn quý công ty đã nhiệt tình giúp đỡ tôi. Trân trọng cảm ơn.

 

Trả lời: Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của anh chúng tôi tư vấn như sau:

 

Các doanh nghiệp được ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 được sửa đổi bổ sung tại Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 như sau:

 

Điều 19. Thuế suất ưu đãi


1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:


a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.


b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.


c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.


d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên toàn bộ thu phập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có).


đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).
- Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).
Số lao động quy định tại điểm này là số lao động có ký hợp đồng lao động làm việc toàn bộ thời gian, không tính số lao động bán thời gian và lao động hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm.
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm này (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.


2. Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.


3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:


a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.


b) Phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.


Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản.
Xuất bản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Xuất bản và Điều 2 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ. Trường hợp các quy định của Luật Xuất bản, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất bản có sự thay đổi thì áp dụng theo các quy định mới tương ứng, phù hợp với các văn bản này.


c) Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí.


d) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã hội quy định tại điểm này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/01/2014 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/01/2014 (doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên thu nhập hoặc theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và có thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/01/2014 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%.
Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.


e) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.


f) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.


4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa).
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.


5. Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động (từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%) được áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô.
Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%; từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%.
Tổ chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.


6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.


Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế


1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:


a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.


b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.


2. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.


3. Miễn thuế hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh). Trường hợp Khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với Khu công nghiệp căn cứ vào địa bàn có phần diện tích Khu công nghiệp lớn hơn.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có).


4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.


Ví dụ 20: Năm 2014, doanh nghiệp A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2014, đến năm 2016 dự án đầu tư mới của doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2017.


5. Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang).
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập chịu thuế mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.


Điều 21. Các trường hợp giảm thuế khác


1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng 150 lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không Tực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.


2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.


3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

…”

 

“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:


3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có)”.

…”

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ)

STT

Tỉnh

Địa bàn có điều kiện kinh tế -

xã hội đặc biệt khó khăn

Địa bàn có điều kiện kinh tế -

xã hội khó khăn

1

Bắc Kạn

Toàn bộ các huyện và thị xã

 

2

Cao Bằng

Toàn bộ các huyện và thị xã

 

3

Hà Giang

Toàn bộ các huyện và thị xã

 

4

Lai Châu

Toàn bộ các huyện và thị xã

 

5

Sơn La

Toàn bộ các huyện và thị xã

 

6

Điện Biên

Toàn bộ các huyện và thành phố Điện Biên

 

7

Lào Cai

Toàn bộ các huyện

Thành phố Lào Cai

8

Tuyên Quang

Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình

Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương,

Yên Sơn và Thành phố Tuyên Quang

9

Bắc Giang

Huyện Sơn Động

Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam,

Yên Thế, Hiệp Hòa

10

Hòa Bình

Các huyện Đà Bắc, Mai Châu

Các huyện Kim Bôi, Kỳ Sơn,

Lương Sơn, Lạc Thủy, Tân Lạc,

Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy

11

Lạng Sơn

Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc,

Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan

Các huyện Bắc Sơn, Chi Lăng,

Hữu Lũng

12

Phú Thọ

Các huyện Thanh Sơn, Yên Lập

Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa,

Phù Ninh, Sông Thao, Thanh Ba,

Tam Nông, Thanh Thủy

13

Thái Nguyên

Các huyện Võ Nhai, Định Hóa

Các huyện Đại Từ, Phổ Yên,

Phú Lương, Phú Bình, Đồng Hỷ

14

Yên Bái

Các huyện Lục Yên, Mù Căng Chải,

Trạm Tấu

Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn,

Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ

15

Quảng Ninh

Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu,

huyện đảo Cô Tô và các đảo,

hải đảo thuộc tỉnh.

Huyện Vân Đồn

16

Hải Phòng

Các huyện đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải

 

17

Hà Nam

 

Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm

18

Nam Định

 

Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường,

Hải Hậu, Nghĩa Hưng

19

Thái Bình

 

Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải

20

Ninh Bình

 

Các huyện Nho Quan, Gia Viễn,

Kim Sơn, Tam Điệp, Yên Mô

21

Thanh Hóa

Các huyện Mường Lát, Quan Hóa,

Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh,

Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lạc,

Như Thanh, Như Xuân

Các huyện Thạch Thành, Nông Cống

22

Nghệ An

Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương,

Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp,

Quỳ Châu, Anh Sơn

Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn,

Thanh Chương

23

Hà Tĩnh

Các huyện Hương Khê, Hương Sơn,

Vũ Quang

Các huyện Đức Thọ, Kỳ Anh,

Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên,

Can Lộc

24

Quảng Bình

Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch

Các huyện còn lại

25

Quảng Trị

Các huyện Hướng Hóa, Đắc Krông

Các huyện còn lại

26

Thừa Thiên

Huế

Huyện A Lưới, Nam Đông

Các huyện Phong Điền, Quảng Điền,

Hương Trà, Phú Lộc, Phú Vang

27

Đà Nẵng

Huyện đảo Hoàng Sa

 

28

Quảng Nam

Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành và đảo Cù Lao Chàm

       Các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên

29

Quảng Ngãi

Các huyện Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn, Tây Trà và huyện đảo Lý Sơn

       Các huyện Nghĩa Hành, Sơn Tịnh

30

Bình Định

Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh,

Phù Cát, Tây Sơn

       Các huyện Hoài Ân, Phù Mỹ

31

Phú Yên

Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân,

Sơn Hòa, Phú Hòa

Thị xã Sông cầu; các huyện Đông Hòa,

  Tây Hòa, Tuy An

32

Khánh Hòa

Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn,

huyện đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh

Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh,

Ninh Hòa, thị xã Cam Ranh

33

Ninh Thuận

Toàn bộ các huyện

 

34

Bình Thuận

Huyện đảo Phú Quý

Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong,

Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc,

Hàm Thuận Nam

35

Đắk Lắk

Toàn bộ các huyện

 

36

Gia Lai

Toàn bộ các huyện và thị xã

 

37

Kon Tum

Toàn bộ các huyện và thị xã

 

38

Đắk Nông

Toàn bộ các huyện

 

39

Lâm Đồng

Toàn bộ các huyện

Thành phố Bảo Lộc

40

Bà Rịa -

Vũng Tàu

Huyện đảo Côn Đảo

Huyện Tân Thành

41

Tây Ninh

Các huyện Tân Biên, Tân Châu,

Châu Thành, Bến Cầu

Các huyện còn lại

42

Bình Phước

Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp

Các huyện Đồng Phú, Bình Long,

Phước Long, Chơn Thành

43

Long An

 

Thị xã Kiến Tường; các huyện

Đức Huệ, Mộc Hóa, Tân Thạnh,

Đức Hòa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng

44

Tiền Giang

Huyện Tân Phước

Các huyện Gò Công Đông,

Gò Công Tây

45

Bến Tre

Các huyện Thạnh Phú, Ba Chi, Bình Đại

Các huyện còn lại

46

Trà Vinh

Các huyện Châu Thành, Trà Cú

Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè,

Tiểu Cần

47

Đồng Tháp

Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng,

Tam Nông, Tháp Mười

Các huyện còn lại

48

Vĩnh Long

 

Huyện Trà Ôn

49

Sóc Trăng

Toàn bộ các huyện và thị xã Vĩnh Châu

Thành phố Sóc Trăng

50

Hậu Giang

Toàn bộ các huyện và thị xã Ngã Bảy

Thành phố Vị Thanh

51

An Giang

Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn,

Tân Châu, Tịnh Biên

Các huyện còn lại

52

Bạc Liêu

Toàn bộ các huyện

Thành phố Bạc Liêu

53

Cà Mau

Toàn bộ các huyện

Thành phố Cà Mau

54

Kiên Giang

Toàn bộ các huyện và các đảo,

hải đảo thuộc tỉnh

Thị xã Hà Tiên, thành phố Rạch Giá

 

Và các khoản thu nhập được miễn thuế được quy định tại Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC:

 

Điều 8. Thu nhập được miễn thuế


1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
a) Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại khoản này là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt, chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế (không bao gồm trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp có mua lại sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản). Sản phẩm sơ chế được hướng dẫn tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Doanh nghiệp, hợp tác xã phải hạch toán riêng thu nhập thuộc diện miễn thuế quy định tại khoản này. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập miễn thuế từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản được phân bổ theo tỷ lệ chi phí sản xuất của khâu trồng trọt, khai thác, sơ chế sản phẩm thông thường trong tổng chi phí của toàn hợp tác xã, doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế.

…”

 

Theo các quy định trên Doanh nghiệp anh mới thành lập tại huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương không nằm trong Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013.

 

Doanh nghiệp anh phân phối nước Sơn cũng không nằm trong các ngành nghề được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

Như vậy, doanh nghiệp anh sẽ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% từ năm 2016 theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC:

 

“Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

 

1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.

Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.

…”

 

Những loại thuế mà Doanh nghiệp anh phải kê khai và nộp:

 

1. Thuế môn bài.

 

2. Thuế Giá trị gia tăng.

 

3. Thuế Thu nhập doanh nghiệp.

 

4. Thuế Thu nhập cá nhân.

 

5. Các loại thuế khác: Thuế xuất nhập khẩu, Thuế tài nguyên, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế sử dụng đất.

 

Chi tiết:

 

1. Kê khai và nộp thuế môn bài:

 

Các bậc thuế môn bài quy định tại Thông tư 42/2003/TT-BTC:

 

Đơn vị tính: Đồng

Bậc thuế môn bài

  • Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất