Luật sư Trần Khánh Thương

Tuổi nghĩa vụ quân sự là gì? Tuổi đi nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu?

Luật nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trong đó quy định rõ độ tuổi gọi nhập ngũ của công dân. Để giúp bạn đọc nắm bắt các quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề này, Luật Minh Gia sẽ cung cấp những kiến thức liên quan thông qua bài viết dưới đây.

1. Nghĩa vụ quân sự

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự là tham gia, đóng góp một phần sức lực của mình cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước của Đảng và toàn dân tộc. Đó không chỉ là nghĩa vụ với hiện tại và tương lai trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc mà còn là trách nhiệm bảo vệ thành quả cách mạng của những bậc cha ông đi trước – những người đã ngã xuống vì nền hòa bình, độc lập dân tộc và hạnh phúc cho nhân dân. Được hưởng thành quả của thế hệ đi trước đã dày công xây dựng, vun đắp, mỗi thanh niên sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự chính là thể hiện nghĩa vụ cao cả và lòng biết ơn sâu sắc với Tổ quốc và dân tộc . Vì vậy, mỗi thanh niên khi thực hiện nghĩa vụ quân sự lên đường nhập ngũ vừa là niềm vinh dự, vừa là nghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân đối với đất nước.

2. Tuổi nghĩa vụ quân sự

Theo Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Tại Khoản 1 Điều 3 Luật nghĩ vụ quân sự năm 2015 quy định:

Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.”

Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

-------------------

Để giúp bạn đọc hiểu thêm về độ tuổi gọi nhập ngũ và các trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự, Luật Minh Gia gửi tới tình huống thực tế dưới đây:

Câu hỏi: Xin chào luật sư! Xin luật sư tư vấn cho tôi về luật NVQS ban hành năm 2015: Theo tôi được biết, luật NVQS 2015 sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2016 và sẽ kéo dài độ tuổi nhập ngũ lên 27 với người theo học đại học và cao đẳng. Năm nay tôi 25 tuổi đã tốt nghiệp đại học. Vậy tôi xin được hỏi: từ năm 2016, khi luật NVQS 2015 có hiệu lực thì tôi có phải đi NVQS nữa không? Và cho tôi hỏi thêm về điều kiện để được tạm hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự? Xin cảm ơn luật sư.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Luật Minh Gia, sau khi nghiên cứu trường hợp của bạn chúng tôi đưa ra nội dung yêu cầu tư vấn như sau:

Thứ nhất, về quy định độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự:

Theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

"Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi…”

Theo đó, quy định độ tuổi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, đối với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Vì vậy nếu đến năm nay bạn 25 tuổi và đã tốt nghiệp đại học thì bạn vẫn thuộc độ tuổi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự áp dụng với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học. Bạn vẫn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ quân sự cho đến thời điểm hết 27 tuổi.

Thứ hai, về điều kiện được tạm hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự:

Theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì các trường hợp công dân được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ

Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày."

Bạn có thể tham khảo quy định của pháp luật về các trường hợp công dân được miễn, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự để đối chiếu với những điều kiện thực tế xem mình có được miễn hoặc hoãn nghĩa vụ quân sự hay không.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo