Điều kiện để được nghỉ hưu sớm theo quy định luật BHXH
Mục lục bài viết
1. Tư vấn điều kiện để được nghỉ hưu sớm
Hiện nay nhu cầu nghỉ hưu sớm ngày càng gia tăng. Tuy nhiên không phải ai cũng đủ điều kiện để hưởng lương hưu khi nghỉ hưu sớm theo quy định cuả luật bảo hiểm xã hội. Vậy điều kiện nghỉ hưu theo quy định của luật bảo hiểm xã hội bao gồm những điều kiện nào? Làm thế nào để khi nghỉ hưu sớm người lao động vẫn đảm bảo được quyền lợi của mình? Để giải đáp được vấn đề này bạn cần phải tìm hiểu quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc đã tìm hiểu mà vẫn còn nhiều vướng mắc cần hỗ trợ giải đáp. Bạn hãy liên hệ công ty Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung sau:
+ Điều kiện hưởng lương hưu ;
+ Mức hưởng ;
+ Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu ;
2. Điều kiện để được nghỉ hưu sớm theo quy định của Luật Bảo Hiểm
Câu hỏi:
Chào văn phòng luật, cho tôi hỏi về vấn đề nghỉ hưu sớm như sau: Tôi là nữ có thời gian tham gia đóng BHXH từ 10/1987 - tháng 4 năm 2008 trong công ty nhà nước. Đến tháng 5 năm 2008 tôi tham gia BHXH tại DN tư nhân, vậy đến tháng 11/2015 tôi muốn được nghỉ hưu sớm thì tôi được hưởng bao nhiêu phần trăm lương hưu và ngoài ra còn được hưởng gì thêm không? quy đinh cụ thể thế nào? xin luật sư tư vấn giúp .
Trả lời:
Cảm ơn chị đã gửi yêu cầu tới công ty Luật Minh Gia! Sau đây, chúng tôi xin tư vấn yêu cầu của chị như sau:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 50 Luật bảo hiểm xã hội 2006 thì điều kiện hưởng lương hưu như sau:
“Điều 50. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi”.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định một số trường hợp được nghỉ hưu sớm như sau:
Theo quy định tại Điều 51 Luật bảo hiểm xã hội thì: “Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;
2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành”.
Với những gì chị trình bày, chúng tôi chỉ xác định được chị đóng bảo hiểm xã hội được 27 năm; và chị chưa đủ điều kiện để được hưởng lương hưu theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 50 Luật bảo hiểm năm 2006.
Như vậy, để được nghỉ hưu sớm theo quy định tại điều 51 Luật bảo hiêm 2006 chị cần đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 điều này.
Để giám định mức suy giảm khả năng lao động anh cần gửi hồ sơ giám định gửi đến Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh tiến hành giám định mức suy giảm khả năng lao động để thực hiện chế độ hưu trí trước tuổi gồm:
- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động
- Giấy đề nghị giám định theo mẫu quy định.
- Tóm tắt hồ sơ của người lao động theo mẫu quy định.
Về mức lương hưu hằng tháng được quy định tại Điều 52 Luật bảo hiểm xã hội:
“1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.
3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung”.
Tiếp theo, ngoài tiền lương hưu nhận hàng tháng thì theo như chị cung cấp, với 27 năm đóng bảo hiểm của chị, chị còn đường hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2006:
“Điều 54. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trên ba mươi năm đối với nam, trên hai mươi lăm năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ ba mươi mốt trở đi đối với nam và năm thứ hai mươi sáu trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội”.
Nếu chị không đủ điều kiện được nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của pháp luật thì chị phải đợi khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, nữ đủ 55 tuổi để được hưởng chế độ lương hưu theo quy định của pháp luật.
-------
3. Điều kiện, mức hưởng khi nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động
Câu hỏi:
Thưa Luật gia, tôi sinh tháng 11/1962 như vậy đến tháng 11/2022 tôi tròn 60 tuổi và nghĩ hưu. thời gian tính năm công tác của tôi là tháng 8/2980, thời gian tính tham gia đóng BHXH là tháng 8/1980. năm 2014 tôi bị mắc bệnh ung thư có kết quả xét nghiệm của bệnh viện tỉnh và Bệnh viện K Hà Nội. nay do sức khỏe tôi muốn nghĩ hưu trước tuổi và hưởng lương hưu hàng tháng có được không. nếu được thì tôi được hưởng lương hưu bao nhiêu %, tôi có bị trừ % do nghĩ hưu trước mấy năm hay không. tôi phải làm những thủ tục gì. Rất mong được luật gia tư vấn sớm. Xin trân trọng cám ơn và chúc sức khỏe.
Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:
>> Mức lương hưu và trợ cấp khi viên chức nghỉ hưu trước tuổi
Theo thông tin bác cung cấp thì vào 11/2017, bác mới đủ 55 tuổi. Do đó, để được nghỉ hưu trước tuổi bác phải đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
Điều 55 : Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong cáctrường hợp sau đây:
a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Như vậy, hiện tại Bác 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH bắt buộc trên 20 năm, đồng thời suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì có thể nghỉ hưu trước tuổi. Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động bác sẽ bị trừ tỷ lệ nghỉ hưu, mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị trừ 2% theo Điều 56 Luật BHXH 2014:
"1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này".
Về thủ tục nghỉ hưu trước tuổi bác tham khảo bài viết: Thủ tục giám định sức khỏe để nghỉ hưu trước tuổi
Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất