Mạc Thu Trang

Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấy tờ

Phải đáp ứng những điều kiện pháp lý nào thì người dân, doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Luật Minh Gia tư vấn Luật đất đai về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tranh chấp quyền sử dụng đất,... và một số vấn đề pháp lý liên quan theo quy định của pháp luật

1. Luật sư tư vấn về luật Đất đai

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là gì? Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận là gì? Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất được thực hiện như thế nào? Nếu bạn cũng có những thắc mắc, băn khoăn về vấn đề này thì hãy liên hệ với Luật Minh Gia, Luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn để bạn nắm được các quy định về các trường hợp được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169 , bên cạnh đó bạn có thể tham khảo thêm thông qua tình huống chúng tôi tư vấn sau đây: 

2. Điều kiện cấp GCNQSDĐ theo quy định của pháp luật

Nội dung câu hỏi: Chào quý anh chị công ty luật Minh Gia! Cho em xin hỏi: Bố mẹ em có mảnh đất được UBND xã cấp năm 1987 (không có giấy tờ). Bố mẹ em sử dụng đất vào mục đích xây dựng nhà ở và ở trước 15/10/1993. Đến năm 2000 bố mẹ chuyển nhượng cho vợ chồng em một phần diện tích đất (không có giấy tờ). Đến năm 2006 Vợ chồng em bắt đầu xây dựng nhà ở và ở liên tục cho đến nay. Vậy xin hỏi luật sư thửa đất của em có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất không ah? Thửa đất phù hợp quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, nằm trong khu dân cư phát triển ổn định! Bố mẹ em có thửa đất riêng và đã được cấp giấy chứng nhận!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau

Theo những thông tin mà bạn cung cấp đồng thời căn cứ vào quy định của pháp luật đất đai, cụ thể tại Điều 101 Luật đất đai 2013, thì việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được thực hiện như sau: "2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

Tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định: Đất được coi là sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

- Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

- Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

- Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

- Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

- Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở;

- Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

- Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

- Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

- Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

- Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ trên có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất. Hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

Nếu có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn có thể làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất nộp tại Văn phòng đăng kí đất đai. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo