LS Hồng Nhung

Đất có ký hiệu T là đất gì? Có cấp đổi, tách thửa được không?

Luật sư tư vấn trường hợp về Đất có ký hiệu "T" có phải đất thổ cư không? Có được đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Thủ tục đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Nội dung tư vấn:

Tôi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 1991 tổng diện tích 643m2 được cấp hai thửa. Một thửa có DT 363m2. Ở cột mục đích sử dụng họ ghi (T) ở cột thời hạn sử dụng họ ghi lâu dài. Một thửa đất có DT 280m2 cột mục đích sử dụng họ không ghi gì. Cột thời hạn sử dụng họ ghi có nghĩa như trên. Trong đó ở hai hình vẽ của thửa đất đều có chữ T. Nay tôi muốn đổi sổ mới để sang tên chuyển nhượng. Thì phòng tài nguyên môi trường huyện bảo một thửa đất của tôi không phải đất ở nông thôn. Trong khi đó lúc cấp sổ đỏ là cấp không có hạn ngạch. Tổng có bao nhiêu m2 là được cấp hết đất ở nông thôn.

Nay tôi muốn nhờ luật sư tư vấn, quy định pháp luật thế nào? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ thông tin bạn đã cung cấp để xác định được mục đích sử dụng đất cần phải xem xét trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận đây là loại đất gì; bởi lẽ theo các quy định của Luật Đất đai từ trước đến nay có quy định cụ thể giải thích ký hiệu “T” là ký hiệu của loại đất là mục đích để ở, cụ thể.

Ngày 26/8/1993, Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành Công văn số 547/ĐC chỉ đạo áp dụng tạm thời quy định thành lập bản đồ địa chính và đến ngày 27/7/1995, Tổng cục Địa chính ban hành Quyết định số 499-QĐ/ĐC quy định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê đất, sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai; trong đó, quy định loại đất với "mục đích để ở" ký hiệu bằng chữ "T", đất xây dựng từng loại công trình có ký hiệu riêng.

Do đó, nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn không thể hiện mục đích sử dụng đất thì bạn có thể yêu cầu phòng tài nguyên và môi trường xác định mục đích sử dụng đất để xem xét cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện như sau:

Trước tiên, bạn cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

“Điều 76. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

c) Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;

d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.”

Hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 24/2014/T-BTNMT:

“Điều 10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận

1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.”

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng 

Phòng Luật sư tư vấn Luật Đất đai - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169