Luật sư Vũ Đức Thịnh

Đăng kí thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh cần những gì?

Mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thể có thêm một nơi tạm trú. Đăng ký thường trú là một thủ tục quen thuộc thể hiện quyền tự do cư trú của công dân, đăng ký xác lập nơi bản thân sinh sống ổn định và lâu dài. Vậy đăng ký thường trú là gì? Điều kiện, thủ tục tiến hành ra sao? Trường hợp đăng ký thường trú tại các thành phố trung ương như Hồ Chí Minh thì có gì khác không? Để giải đáp những thắc mắc này, Luật Minh Gia sẽ cung cấp những kiến thức liên quan về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.

1. Đăng ký thường trú là gì?

Đăng ký thường trú được hiểu là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ. Đây là một trong các thủ tục để xác định nơi cư trú của công dân, đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống mỗi người.

2. Điều kiện đăng ký cư trú

Tại Điều 20 Luật cư trú năm 2020 quy định về điều kiện đăng ký cư trú như sau:

Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú

1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

4. Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;

b) Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;

c) Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;

d) Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

5. Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

6. Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;

b) Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

c) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

7. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

Theo quy định trên thì công dân có quyền đăng ký thường trú khi đáp ứng điều kiện về các trường hợp sau:

- Có chỗ ở hợp pháp

- Nhập hộ khẩu về nhà người thân

- Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ

- Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở

- Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội

- Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động

3. Thủ tục đăng ký thường trú

* Hồ sơ:

Về hồ sơ đăng ký thường trú, Luật cư trú 2020 quy định cụ thể tại Điều 21. Theo đó, công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình bao gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.

Ngoài ra, nếu thuộc các trường hợp khác được quy định tại Điều 20 Luật cư trú (nhập hộ khẩu về nhà người thân; đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ; tại cơ sở trợ giúp xã hội...) thì tùy vào từng trường hợp cụ thể mà hồ sơ đăng ký thường trú sẽ có các giấy tờ, tài liệu đi kèm.

*Nơi nộp:

Theo Khoản 1 Điều 22 Luật cư trú quy định: “Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.”

Người đăng ký thường trú sẽ phải nộp hồ sơ trực tiếp đến Công an xã, phường, thị trấn. Ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, hồ sơ nộp tại Công an cấp huyện. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

*Nhận kết quả:

Người dân nhận kết quả chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Cơ quan đăng ký cư trú sau khi nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 

4. Đăng kí thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh cần những gì?

Để giúp bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về vấn đề đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình và viện dẫn áp dụng trên thực tế, Luật Minh Gia gửi tới tình huống dưới đây:

Câu hỏi: Kính chào luật sư, Tôi muốn hỏi một số thủ tục để nhập khẩu thường trú HCM trong trường hợp sau: - Tôi đã đăng ký tạm trú KT3 tại Q.Tân Phú được trên 2 năm cùng với anh ruột của mình. Nay tôi muốn đăng ký thường trú tại địa chỉ tạm trú trên thuộc tài sản của anh ruột thì cần những thủ tục gì ạ?

Vợ tôi đã đăng ký tạm trú KT3 tại Q.10 trên 2 năm nhưng có 1 năm bị gián đoạn tạm trú. Tôi xin hỏi là vợ tôi có thể làm thủ tục thường trú cùng với tôi tại địa chỉ Q.Tân Phú được không ạ? Nếu được thì cần những thủ thục như thế nào? Hộ khẩu của tôi, anh ruột và vợ là hộ khẩu ngoại tỉnh. Mong nhận được tư vấn của quý luật sư. Cảm ơn. Trân trọng.

Trả lời:

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn sau:

Luật cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 1/7/2021 đã bỏ điều kiện riêng khi nhập hổ khẩu thường trú vào các thành phố trực thuộc Trung ương như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ... Nghĩa là người dân sẽ không cần đáp ứng về điều kiện về thời hạn tạm trú như trước đây nữa. Công dân chỉ cần mua nhà ở hợp pháp sẽ được đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.

Ngoài ra, nếu chưa mua được nhà, người dân vẫn được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình nếu được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong một số trường hợp; hoặc chỉ cần có chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ (bảo đảm diện tích nhà ở tối thiểu) mà được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại đó…

Theo đó, công dân nhập khẩu vào Hồ Chí Minh cũng giống như nhập khẩu vào các tỉnh khác, không có sự phân biệt và thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

Căn cứ Khoản 3 Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

Theo quy định này, bạn có thể đăng ký thường trú tại Quận Tân Phú trên tài sản của anh ruột bạn nếu như đáp ứng hai điều kiện sau:

- Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp (anh ruột bạn) đồng ý bằng văn bản có công chứng/chứng thực.

- Đảm bảo diện tích chỗ ở bình quân tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dânThành phố Hồ Chí Minh.

Nếu đủ hai điều kiện  nêu trên thì bạn tiến hành thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở của anh trai bạn như sau:

*Về hồ sơ:

Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Luật cư trú 2020 thì hồ sơ đăng ký cư trú đối với trường hợp của bạn bao gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư  56/2021/TT-BCA) trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

- Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.

*Về nơi nộp hồ sơ:

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú tại nơi mình cư trú. Trong trường hợp của bạn, bạn nộp hồ sơ đến cơ quan Công an tại Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh để tiến hành đăng ký thường trú.

*Về thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sau khi đã đăng ký thường trú tại địa chỉ trên thì bạn có thể tiến hành thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ bạn theo diện vợ về ở với chồng theo điểm a Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn