Luật sư Vũ Đức Thịnh

Có được ủy quyền xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong những giấy tờ nhân thân quan trọng và được sử dụng vào nhiều mục đích như đăng ký kết hôn, mua bán đất,.. Vậy có được ủy quyền xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không? Đây là thắc mắc của rất nhiều người đã liên hệ với Luật Minh Gia để được hướng dẫn. Nếu bạn cũng có thắc mắc tương tự thì hãy liên hệ với chúng tôi

1. Luật sư tư vấn quy định pháp luật về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một loại giấy tờ nhân thân để xác định tại thời điểm xin cấp thì tình trạng hôn nhân của bạn như thế nào. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong việc xác nhận người đó có quan hệ hôn nhân hay không mà còn là căn cứ để xác định tài sản chung, tài sản riêng. Vì vậy khi bạn có vướng mắc liên quan đến giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì hãy liên hệ với Luật Minh Gia, Luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn để bạn nắm được các quy định về xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như:

+ Nắm được các điều kiện xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

+ Nắm được các trình tự, thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

+ Biết được cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

2. Quy định pháp luật về thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Câu hỏi: Kính gửi Luật sư, cho em hỏi trường hợp Ủy quyền xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nước ngoài như sau: Em hiện tại đang sinh sống và làm việc tại Nước ngoài, đang được ở nước ngoài với dạng visa đi làm. Chưa có quốc tịch, ở dạng visa tạm thời.

Trong thời gian ở tại NN em có quen bạn em, quốc tịch NN. Em và bạn em đã lên cơ quan của NN để xin đăng kí kết hôn nhưng người ta cần giấy chứng nhận độc thân của em ở Việt Nam, vì khi em qua NNn em đã 27 tuổi (em sinh năm 198x, em qua NN năm 201x). Em có nhờ mẹ em đi xin dùm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng uỷ ban nhân dân xã nơi em ở nói luật mới đổi em phải về xin trực tiếp.

Vì hiện tại em đang mang thai sắp sinh nên không thể về VN được, mà em cũng muốn em được kết hôn trước khi em sinh để khai sinh của bé được đẹp.

Hiện tại em không biết làm sao, đại sứ quán Việt Nam tại NN nói cũng không thể giúp vì lúc em ở VN người ta không thể chứng nhận và cũng không có quyền chứng nhận là em độc thân. Mong nhờ luật sư tư vấn giúp em theo quy định pháp luật thì em phải làm thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình. Em cảm ơn. Mong sớm nhận hồi âm !

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 06/2012/NĐ-CP Nghị định của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực có quy định như sau:

“Điều 10. Ủy quyền

Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cấp các giấy tờ về hộ tịch mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.

Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền, nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên.”

Theo quy định trên, việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là loại việc được ủy quyền thực hiện, do vậy, trường hợp của bạn, mẹ bạn có thể liên hệ với cơ quan có thẩm quyền về việc xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn.

Có được ủy quyền xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Có được ủy quyền xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Tuy nhiên, tại Điều 28 Nghị định 126/2014/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều và thi hành luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

“Điều 28. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định;

b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;

c) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.

2. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do người yêu cầu nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Sở Tư pháp tiến hành các biện pháp sau đây:

a) Thẩm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp cần làm rõ về nhân thân, tình trạng hôn nhân, điều kiện kết hôn, mục đích kết hôn của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh;

b) Yêu cầu công dân Việt Nam có mặt tại trụ sở Sở Tư pháp để tiến hành phỏng vấn, làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn, sự hiểu biết của công dân Việt Nam về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài, về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú;

c) Yêu cầu bên người nước ngoài đến Việt Nam để phỏng vấn làm rõ, nếu kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn cho thấy công dân Việt Nam không hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú hoặc công dân Việt Nam cho biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.

Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người phiên dịch.

Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn.

Trên cơ sở kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn, Sở Tư pháp có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

Trong trường hợp từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do trong văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.

5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp cho người yêu cầu hoặc có văn bản thông báo về việc từ chối cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong đó nêu rõ lý do.”

Như vậy, theo quy định tại Khoản 4 Điều 28 trên thì khi xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì người xin cấp phải có mặt để cơ quan có thẩm quyền tiến hành phỏng vấn và xác minh. Do vậy, khi yêu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bạn phải có mặt để tiến hành phỏng vấn.

- Về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Tại Điều 66 Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định về Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.

2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

3. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài, thì Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước mà người đó cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.”

Như vậy, trường hợp của bạn đại sứ quán Việt Nam tại NN trả lời như vậy là có căn cứ. Cơ quan Ngoại giao, lãnh sự Việt Nam tại NN chỉ có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian người yêu cầu cư trú tại NN. Còn việc xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn trong thời gian cư trú tại Việt Nam sẽ thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã nơi bạn cư trú trước khi xuất cảnh.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169