Cho người lao động nghỉ không lương giải quyết chế độ BHXH?
Mục lục bài viết
1. Luật sư tư vấn chế độ người lao động khi nghỉ việc không hưởng lương
Muốn hiểu rõ quy định về nghỉ việc không hưởng lương, khi nào thì người lao động nghỉ việc không hưởng lương, khi nào thì có hưởng lương, điều kiện áp dụng thế nào? pháp luật quy định ra sao thì người lao động hoặc người sử dụng lao động cần nghiên cứu quy định liên quan, hoặc hỏi luật sư tư vấn để có quyết định đúng và phù hợp.
Nếu có vướng mắc về vấn đề trên và muốn đảm bảo tối đa quyền lợi của mình, bạn hãy liên hệ với Luật Minh Gia chúng tôi sẵn sàng tư vấn cho bạn để:
- Hiểu rõ quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ việc không hưởng lương
- Biết được thời hạn tối đa nghỉ việc không hưởng lương
- Bạn nắm được quyền và lợi ích của mình, chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc
- Trang bị thêm những kiến thức về pháp luật lao động, luật BHXH
>> Tư vấn quy định về người lao động nghỉ không lương, gọi: 1900.6169
Ngoài ra, bạn tham khảo thêm tình huống tư vấn sau đây để đối chiếu với trường hợp của mình.
2. Giải quyết chế độ khi cho người lao động nghỉ không lương thế nào?
Câu hỏi:
Kính gửi: Văn phòng Luật Minh Gia,Công ty tôi thuộc lĩnh vực xây dựng, do có một số lao động đã thời gian dài không có nhu cầu sử dụng đến nguồn lực đó cho công việc. Nay Công ty muốn xử lý thỏa đáng và phù hợp với pháp luật nên có đưa ra phương án là Người lao động làm đơn tạm hoãn hợp đồng lao động để nghỉ việc không hưởng lương.
Trong trường hợp này, xin Văn phòng Luật Minh Gia tư vấn cho tôi biết: - Có quy định về thời hạn tối đa nghỉ không lương không?- Có bắt buộc vẫn phải đóng bảo hiểm cho Người lao động trong thời gian này? - Nếu nghỉ không lương với số lượng lao động từ bao nhiêu trở lên là bất thường và cần làm báo cáo cho Cơ quan chuyên trách biết? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Quý Công ty Xin cảm ơn. Trân trọng
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:
Thứ nhất, quy định của pháp luật về thời hạn tối đa nghỉ không lương
Căn cứ tại Điều 116 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: Nghỉ 03 ngày;
b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày;
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”
Như vậy, ngoài những trường hợp cụ thể pháp luật quy định về thời gian nghỉ việc thì pháp luật còn cho phép người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau về thời gian nghỉ cũng như chế độ lương. Do vậy, pháp luật không quy định thời gian tối đa nghỉ không lương.
Thứ hai, đóng bào hiểm xã hội cho người lao động trong thời gian nghỉ không lương
Theo quy định của pháp luật thì tiền BHXH sẽ được tính theo tháng, việc người lao động nghỉ không hưởng lương nếu như số ngày người đó không làm việc và không hưởng tiền lương dưới 14 ngày trong tháng thì sẽ được giải quyết như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Quyết định 959/QĐ-BHXH quyết định ban hành quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế:
"1.7. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT."
Theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian người lao động nghỉ không lương thì người lao động sẽ không phải đóng BHXH, công ty cũng sẽ không đóng BHXH cho người lao động.
Thứ ba, số lượng nhân viên nghỉ không lương tối đa
Pháp luật Việt Nam không quy định về việc giới hạn nhân viên được nghỉ không lương vì số lượng nhân viên còn phải tùy thuộc vào quy mô cũng như tính chất của công ty.
Thêm nữa, về quy định về nghỉ không lương tại Khoản 3 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012 cũng quy định: "3.Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.” Như vậy, số lượng nhân viên nghỉ không lương tùy thuộc vào sự đồng ý của người sử dụng lao động.
>> Luật sư tư vấn quy định về chế độ lao động, gọi: 1900.6169
3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định thế nào?
Hỏi:
Kính gửi anh/chị ,Anh chị cho em làm phiền chút được không ạ. Em xin tự giới thiệu, em là công nhân lao động ngành hàng hải, em có một số khúc mắc liên quan tới việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mong nhận được sự tư vấn của anh/chị.Em có ký hợp đồng lao động với công ty môi giới thuyền viên ( môi giới lao động ngành hàng hải ). Thời hạn là 5 năm. Nhưng trước khi xuống tàu để làm việc thì lại ký thêm một hợp đồng chuyến 8 cộng trừ 2.
Tuy nhiên do quá trình em công tác, cảm thấy không hài lòng với cách đối xử của công ty, em có viết đơn xin thôi việc, và gửi trước 3 ngày khi tàu cập cầu. Nhưng vẫn không nhận được thông tin gì phản hồi từ phía công ty môi giới. Nên em đã tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng bằng cách tự ý rời tàu mà không được sự cho phép của thuyền trưởng (nếu em không rời tàu thì tàu sẽ chạy vào ngày hôm sau, và em sẽ bị ép buộc phải tiếp tục làm việc trên tàu). Sau đó 3 ngày công ty có gửi thư và gọi điện yêu cầu em thanh toán tổn thất cho công ty và đồng thời không trả 1 tháng 14 ngày lương của em.
Vậy anh/chị cho em hỏi trường hợp em hành động như vậy là đúng hay sai, và cách giải quyết thế nào.Em xin chân thành cảm ơn anh/chị.Kính Thư
Trả lời:
Chào bạn, đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tựsau đây:
>> Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ như thế nào là đúng luật?
>> Nguyên tắc trả lương và trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng?
Bạn ký kết hợp đồng lao động với công ty, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì cần tuân thủ đầy đủ điều kiện về lý do và thời hạn báo trước. Ở đây, chị không có lý do chính đáng theo quy định tại điều 37 BLLĐ 2012 và không thực hiện đúng thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng. Do vậy, đây được coi là hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Theo đó a/c có trách nhiệm bồi thường cho công ty 1/2 tháng lương và 1 khoản tiền lương tương ứng với những ngày không báo trước.
Về vấn đề trả lương, dù a/c đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật và phải bồi thường nhưng công ty vẫn có trách nhiệm thanh toán đủ lương cho bạn theo đúng ngày công làm việc thực tế.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất