Chia tài sản trong vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài
Sau đó bà tái hôn với 1 VK mỹ, bà định cư qua mỹ năm 2009, nhận quốc tịch năm 2013, bà đi lại VN hằng năm và ở căn nhà của bà ,hiện tại bà cho các con bà ở. 6 tháng sau khi qua mỹ (2009) bà về VN nhận quyết định của tòa án VN, bà được nhận 1 phần tài sản thừa kế (qui ra tiền), bà dùng số tiền này để mua 1 miếng đất, sổ hồng mang tên bà. Câu hỏi như sau:
1. Nếu bà li hôn (tại mỹ) thì tài sản của bà có bị đưa vào thành tài sản chung với người chồng hiện tại không?
2. Nếu bà chết trước chồng thì người chồng có hưởng thừa kế trên tài sản của bà không?
Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đã tư vấn như sau:
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
...
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Ngoài ra, Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."
Như vậy, xác định tài sản đó (Quyền sử dụng đất) là tài sản riêng của mẹ bạn trong trường hợp tài sản đó hình thành trước thời kỳ hôn nhân; hoặc tài sản đó được hình thành từ tài sản riêng của mẹ bạn (số tiền dùng để mua là số tiền riêng).
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
"Điều 470. Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam
1. Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam:
a) Vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;
..."
Theo đó, vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài mà có tranh chấp về tài sản là bất động sản đặt trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam thì sẽ do Tòa án của Việt Nam giải quyết. Và việc giải quyết khi này sẽ áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam. Cụ thể, Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng."
Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất