Chia tài sản ly hôn có yếu tố nước ngoài
Mục lục bài viết
1. Hôn nhân có yếu tố nước ngoài là gì?
Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài được hiểu đó là quan hệ hôn nhân và gia đình mà trong đó có ít nhất một bên là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài còn được hiểu là quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh ở nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Từ khái niệm nêu trên, có thể thấy quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài tương đối rộng, thường thuộc một trong các trường hợp sau:
- Một bên tròn quan hệ hôn nhân là công dân Việt Nam, bên còn lại là công dân nước ngoài. Việc xác định các bên là công dân Việt Nam hay công dân nước ngoài căn cứ vào quốc tịch của công dân. Công dân nước ngoài trong quan hệ hôn nhân có thể là công dân mang quốc tịch nước ngoài cụ thể hoặc công dân không quốc tịch. Khi kết hôn tại Việt Nam công dân Việt Nam và công dân nước ngoài phải đáp ứng được các điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật Việt Nam.
- Cả hai bên trong quan hệ hôn nhân đều là công dân Việt Nam nhưng việc đăng ký kết hôn lại được xác lập tại nước ngoài và theo pháp luật nước ngoài.
- Cả hai bên trong quan hệ hôn nhân đều là công dân nước ngoài nhưng cư trú tại Việt Nam và đăng ký kết hôn theo trình tự, thủ tục và quy định của pháp luật Việt Nam.
- Cả hai bên đều là công dân Việt Nam nhưng tại thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân, một bên trong quan hệ là công dân Việt Nam đang định cư tại nước ngoài.
- …
2. Chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài
Trong quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài, công dân phải tuân thủ theo các quy định chung của pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp các bên không thể tiếp tục quan hệ hôn nhân và muốn ly hôn thì các vấn đề liên quan đến quyền ly hôn, phân chia tài sản, con cái khi ly hôn cũng phải được tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn được quy định cụ thể tại ĐIều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn là tôn trọng sự thỏa thuận của các bên khi ly hôn, nếu các bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án phân chia tài sản khi ly hôn theo nguyên tắc tài sản chung chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Ngoài ra, trong trường hợp tài sản của vợ chồng là bất động sản tại nước ngoài thì việc phân chia tài sản khi ly hôn được thực hiện theo quy định của pháp luật nơi có bất động sản.
3. Giải quyết tình huống về phân chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài
Câu hỏi: Chào luật sư, Cho em hỏi về việc chia tài sản ly hôn có yếu tố người nước ngoài như sau: Em có một người bạn nước ngoài muốn ly hôn với vợ người Việt Nam, trước khi kết hôn, anh ấy có mở một công ty TNHH 1 thành viên do anh ấy đứng tên và vốn 100% nước ngoài
Nếu ly hôn thì công ty ấy là tài sản riệng hay tài sản chung? vì trong quá trình kết hôn, vợ và anh ấy cùng kinh doanh công ty, nhưng tiền của khách hàng đều chuyển vào tài khoản riêng của chị ấy, mặc dù anh ấy đã nhiều lần yêu cầu phải chuyển vào tài khoản công ty, anh ấy hoàn toàn không năm rõ được số tiền đã thu về.
Hiện giờ mọi giấy tờ chị ấy đều giử, nếu anh ấy muốn ly hôn thì phải làm sao? và tài sản phân chia thế nào? (ờ VN anh ấy chỉ có tài sàn duy nhất là 1 công ty TNHH). Xin cám ơn luật sư.
Trả lời:Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với nội dung bạn yêu cầu tư vấn Luật Minh Gia tư vấn như sau:
Tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
…”
Bên cạnh đó, tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Theo quy định của pháp luật, tài sản chung của vợ chồng là các tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, tài sản do vợ chồng được tặng cho chung, thừa kế chung hoặc các tài sản khác do vợ chồng cùng thỏa thuận là tài sản chung.
Tài sản riêng là các tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản có được sau khi vợ chồng phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Như vậy, có thể thấy quy định xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng theo quy định pháp luật Việt Nam không phân biệt quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài hay không. Do vậy, từ các quy định của pháp luật nêu trên và đối chiếu với trường hợp của bạn, tài sản là công ty do người chồng thành lập trước thời kỳ hôn nhân tuy nhiên sau khi đăng ký kết hôn công ty này vẫn được tiếp tục kinh doanh do đó căn cứ theo quy định tại Điều 33, Điều 43 nêu trên thì phần tài sản hình thành từ thời điểm anh chị đăng ký kết hôn sẽ là tài sản chung của vợ chồng. Tức nghĩa, các phần lợi nhuận, tài sản hình thành từ kinh doanh được hình thành từ thời điểm đăng ký kết hôn được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Khi ly hôn, theo quy định tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như công sức đóng góp, tạo lập tài sản, điều kiện của các bên…. Do đó, các tài sản được xác định là tài sản chung của vợ chồng đều được phân chia khi vợ chồng ly hôn (trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuân khác hoặc không yêu cầu Tòa án giải quyết tại thời điểm ly hôn).
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất