Chia tài sản chung vợ chồng và nghĩa vụ chung vợ chồng khi ly hôn
Tính đến thời điểm này, khi em có đủ bằng chứng chứng minh mẹ ngoại tình thì bà có hành vi cấm, đánh, chửi em để em không được nói ra với bố. Em đã hẹn gặp riêng ông kia và mẹ để giải quyết êm đẹp, nhưng sau đó 2 người vẫn qua lại, và mẹ thường xuyên dẫn ông kia đến nhà chơi với tư cách là bạn mẹ, cùng bố ăn cơm nói chuyện như bạn bè bình thường. Đến bây giờ bố vẫn không hề biết chuyện mẹ đang ngoại tình. Em muốn hỏi anh chị luật sư, nếu bây giờ bố mẹ em li hôn thì tài sản và những khoản nợ nần của mẹ em do ai gánh vác? em được biết, ngoài chuyện mẹ ngoại tình ra, mẹ còn nhiều lần lô đề cờ bạc nhà phải bán đất trả nợ cho mẹ rồi, Bây giờ hiện tại mẹ đang nợ ngân hàng 1 khoản khá lớn, cùng với những khoản nợ ở ngoài nữa. Bố em cũng không hề biết chuyện này, và trong một vài giấy tờ vay tiền bố em cũng có kí cùng mẹ vào đó. Anh chị giúp em tư vấn cho em về mặt luật pháp và hiện trạng của gia đình em được không ạ?
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Luật Minh Gia, chúng tôi đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được."
Theo yêu cầu của một bên, Tòa án có thể xem xét giải quyết cho bố mẹ bạn ly hôn khi có đủ căn cứ nêu trên. Khi ly hôn tài sản chung và nghĩa vụ chung của vợ chồng sẽ được giải quyết như sau:
1. Đối với tài sản chung
Căn cứ theo Điều 59 Bộ Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn:
"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."
Theo quy định trên, khi ly hôn tài sản chung sẽ được ưu tiên chia theo thỏa thuận của hai bên. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án chia đôi, ngoài ra sẽ căn cứ thêm vào điều kiện thực tế, công sức đóng góp, sự vi phạm quyền, nghĩa vụ... của các bên để xác định chia.
2. Đối với nghĩa vụ chung của vợ chồng:
Căn cứ Điều 27 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng:
"1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này."
Tùy theo giao dịch của vợ hoặc chồng có nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu chung của gia đình hay không mà xác định nghĩa vụ của vợ, chồng đối với giao dịch này.
Điều 37 quy định vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
"1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan."
Xét trong trường hợp của gia đình bạn, nếu chứng minh được số tiền mẹ bạn vay của bên thứ ba là phục vụ mục đích riêng của mẹ bạn, bố bạn không đồng ý với khoản vay này, mục đích không phục vụ nhu cầu chung của gia đình thì bố bạn không phải chịu nghĩa vụ chung với khoản vay này. Đó là nghĩa vụ riêng của mẹ bạn.
Ngược lại, nếu chứng minh được khoản vay đó là dùng vào công việc chung của gia đình, hoặc được bố bạn đồng ý, hoặc không chứng minh được đó là khoản vay riêng thì Tòa án xác định đây là nghĩa vụ chung và cả hai vợ chồng đều phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Kết luận: Khi ly hôn, về nguyên tắc tài sản chung sẽ được Tòa án chia đôi và căn cứ thêm vào các yếu tố như công sức đóng góp, điều kiện thực tế...để chia tài sản. Về nghĩa vụ chung của vợ chồng, căn cứ theo mục của giao dịch với bên thứ ba có phục vụ lợi ích chung hay không, thực tế có sử dụng vào nhu cầu của gia đình hay không để xác định nghĩa vụ của vợ chồng với bên thứ ba.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng liên hệ đến chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất