Nông Bá Khu

Chấm dứt hợp đồng lao động theo luật

Các quan hệ liên quan đến lao động hiện nay đang được điều chỉnh, quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động cũng là quyền lợi của người lao động, khi họ có ý chí muốn chấm dứt quan hệ lao động với bên còn lại. Vậy khi đơn phương chấm dứt hợp đồng cần điều kiện gì và thủ tục như thế nào?

1. Tư vấn về lĩnh vực lao động

Bộ luật Lao động năm 2019 đã có những điều khoản quy định đổi mới về căn cứ đơn phương chấm dứt và thời hạn thông báo trước. Đối với phía người lao động, họ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần có lý do nhưng phải báo trước khoảng thời gian thích hợp tùy theo loại hợp đồng lao động. Vậy nếu không báo trước hoặc báo trước thời gian ngắn hơn quy định thì phải bồi thường như thế nào?

Đây là thắc mắc, đã có rất nhiều khách hàng đã liên hệ với Luật Minh Gia để được tư vấn. Nếu bạn cũng có những thắc mắc, băn khoăn về vấn đề này thì hãy liên hệ với Luật Minh Gia, Luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn để bạn nắm được các quy định về vấn đề này.

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169 , bên cạnh đó bạn có thể tham khảo thêm thông qua tình huống chúng tôi tư vấn sau đây: 

2. Tư vấn về chấm dứt hợp đồng lao động theo luật

Nội dung đề nghị tư vấn: Công ty có quy định nghỉ việc phải viết đơn báo trước 30 ngày, sau khi em viết đơn nộp cho công ty và tiếp tục làm được 26 ngày thì em nghỉ làm hẳn. Tính ra em tự ý thôi việc trước 4 ngày. Vậy công ty có thể được phép phạt em như thế nào ạ??? có phải em chỉ phải bồi thường cho công ty 4 ngày công theo lương cơ bản của công ty là xong phải không ạ????? ( em đã trả lại công ty toàn bộ vật trang đồ bảo hộ lao động mà công ty đã phát cho em trước đó). Công ty có được quyền gữi sổ bảo hiểm xã hội của em mà không trả cho em không ạ?
 
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Theo Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
 
“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
 
Như vậy, theo quy định hiện này người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do chỉ cần thông báo trước cho công ty. Theo thông tin chị cung cấp chưa đầy đủ để xác định loại hợp đồng của chị. Theo quy định pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thông báo trước 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. 
Theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

"1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này." 
Như vậy, trường hợp trên bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng và một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước, Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
 Trách nhiệm của phía công ty sau khi giải quyết việc chấm dứt hợp đồng được quy định tại Điều 48 như sau:

"1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả."
Như vậy, Trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động. Công ty không có quyền giữ lại sổ bảo hiểm của bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Chấm dứt hợp đồng lao động theo luật. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 


 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169