Phạm Diệu

Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Cần thủ tục gì để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Những trường hợp nào không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất? … Luật Minh Gia giải đáp các vấn đề này như sau:

1. Luật sư tư vấn về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất được Nhà nước cấp cho cá nhân có quyền sử dụng đất. Đây được coi là giấy tờ pháp lý quan trọng để thể hiện quyền đối với diện tích đất mà mình đang sử dụng. Nếu bạn là người có quyền sử dụng đất, bạn cần nắm rõ các quy định của pháp luật về Đất đai và điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Tư vấn các vấn đề pháp lý về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống tư vấn của Luật Minh Gia dưới đây để có thể có thêm thông tin pháp lý và đối chiếu với trường hợp cụ thể của mình.

2. Hỏi về các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Câu hỏi: Xin chào luật sư! Tôi xin được nhờ luật sư tư vấn giúp trường hợp sau:

Tôi xây nhà trên đất đã được cấp chủ quyền sở hữu đất 2010, có ghi mục đích sử dụng: đất trồng cây lâu năm, thời gian sử dụng: đến năm 2017. Khi xây dựng có xin giấy phép, nhưng xã chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn. Thời hạn sử dụng công trình đến năm 2018. 

Căn cứ quy họach quyết định số 4803/QĐ-UBND. Nay tôi xin được cấp cho tôi chủ quyền nhà thì cán bộ huyện nói là đất tôi nằm trong đề án quy hoạch sử dụng đất đếm năm 2020 là quy hoạch đường giao thông . Vậy trong trường hợp này huyện không cấp chủ quyền nhà cho tôi có đúng không ? nếu được cấp xin được hướng dẫn.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia, Luật Minh Gia xin được tư vấn cho bạn như sau:

Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13, các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

- Một là, tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai

(Cụ thể Điều 8 Luật Đất đai quy định về Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý như sau:

1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;

b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

d) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.)

- Hai là, người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

- Ba là, người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

- Bốn là, người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

- Năm là, người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Sáu là, người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Bảy là, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Trường hợp của bạn, đất đã được đưa vào diện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất làm đường giao thông, nếu đã có quyết định thu hồi thì việc UBND không cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho bạn là đúng pháp luật.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169