Lại Thị Nhật Lệ

Biển số xe là gì? Quy định về cấp biển số xe thế nào?

Việt Nam là một trong những quốc gia sử dụng lượng lớn phương tiện cá nhân bao gồm xe máy, ôtô,…Mà các phương tiện cá nhân đều có yêu cầu đăng ký biển số xe để phục vụ quản lý phương tiện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy biển số xe là gì? Quy trình cấp biển số xe được thực hiện ra sao? Để tìm hiểu những vấn đề trên bạn có thể tham khảo bài viết sau của Luật Minh Gia.

1. Biển số xe là gì theo quy định của pháp luật

Biển số xe, Biển kiểm soát hay Bảng số xe (người miền Nam còn gọi là cà vẹt xe), là một tấm kim loại hoặc tấm nhựa gắn vào xe gắn máy hay rơ-moóc phục cho mục đích nhận dạng chính thức. Mã nhận dạng đăng ký in trên biển đăng ký xe là một mã có con số hoặc vừa có chữ vừa có con số xác nhận duy nhất chiếc xe đó trong cơ sở dữ liệu của khu vực cấp biển số xe. Ở một số nước, mã nhận dạng đăng ký là duy nhất trong cả quốc gia, trong khi ở những quốc gia khác, mã định dạng là duy nhất trong một bang hoặc tỉnh. Việc mã nhận dạng xe gắn liền với một chiếc xe hay một người cũng khác nhau theo cơ quan cấp biển số ở các quốc gia hoặc khu vực khác nhau.

* Về quy định chung với biển số xe:

-  Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.

- Về kích thước của biển số xe:

+ Xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm. Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.

+ Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.

+ Biển số của máy kéo, gồm 01 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

+ Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

- Về màu sắc của biển số xe:

+ Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội

+ Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;

+ Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp cổ phần của công an, quân đội), Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân;

+ Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ;

+ Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải.

2. Quy định của pháp luật về cấp biển số xe

Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành có quy định về quy trình cấp biển số xe như sau:

- Về cơ quan tiếp nhận hồ sơ làm thủ tục đăng ký xe máy: Hồ sơ làm thủ tục đăng ký xe được nộp tại cơ quan Công an Huyện/Thị xã nơi người làm thủ tục đăng ký xe đăng ký thường trú.

-  Về hồ sơ làm thủ tục đăng ký xe được quy định Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, theo đó hồ sơ bao gồm:

+ Giấy khai đăng ký xe sử dụng đúng theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA;

+ Giấy tờ của xe: Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài Chính); Chứng từ lệ phí trước bạ xe;

+ Giấy tờ của chủ xe: Chứng minh thư nhân dân của chủ xe (bản sao công chứng, chứng thực);

+ Giấy tờ khác (nếu có);

-  Về lệ phí làm thủ tục đăng ký xe máy được quy định tại Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC:

+ Đối với xe đăng ký tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh

Gía trị của xe

Lệ phí làm thủ tục đăng ký

Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống

500.000 - 1.000.000

Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng

1.000.000 - 2.000.000

Trị giá trên 40.000.000 đồng

2.000.000 - 4.000.000

+Đối với xe đăng ký tại các Thành phố trực thuộc trung ương khác, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã

Gía trị của xe

Lệ phí làm thủ tục đăng ký

Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống

200.000

Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng

400.000

Trị giá trên 40.000.000 đồng

800.000

- Về thời hạn cấp đăng ký xe, biển số:

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy đinh thời hạn cấp đăng ký, biển số xe:

+ Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

+ Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

+ Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo