Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Thông tư 184/2015/TT-BTC về khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp thuế, tiền chậm nộp và các khoản thu khác

Ngày 17 tháng 11 năm 2015 Bộ Tài chính ban hành Thông tư 184/2015/TT-BTC Quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

 

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 184/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2015

 
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH THỦ TỤC VỀ KÊ KHAI, BẢO LÃNH TIỀN THUẾ, THU NỘP TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT, TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ, CÁC KHOẢN THU KHÁC, ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH VÀ PHƯƠNG TIỆN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội; Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Quốc hội;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư Quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định thủ tục về:
a) Kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh của cơ quan hải quan (sau đây gọi chung là thu nộp tiền thuế); kê khai thu nộp tiền phí, lệ phí và các khoản thu khác của cơ quan quản lý kết nối qua một cửa quốc gia (sau đây gọi chung là “thu nộp tiền phí);
b) Bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức điện tử (sau đây gọi là bảo lãnh tiền thuế điện tử).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Người nộp thuế, người khai hải quan (sau đây gọi chung là người nộp thuế) theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế, Điều 2 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 83/2013/NĐ-CP); khoản 14 Điều 4 Luật Hải quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP;
b) Cơ quan hải quan bao gồm: Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương;
c) Cơ quan Kho bạc Nhà nước bao gồm: Kho bạc Nhà nước; Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Kho bạc Nhà nước huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
d) Cơ quan quản lý bao gồm: các Bộ, ngành có thu phí, lệ phí và các khoản thu khác thực hiện cơ chế qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
đ) Ngân hàng bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận là ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh và hoạt động tại Việt Nam có liên quan đến việc thu nộp tiền thuế và phát hành bảo lãnh tiền thuế điện tử;
e) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu nộp tiền thuế, phí, lệ phí và/hoặc bảo lãnh tiền thuế điện tử.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Bảo lãnh tiền thuế điện tử”: là hình thức phát hành thư bảo lãnh thuế của ngân hàng bằng phương thức truyền nhận dữ liệu thông điệp bảo lãnh tiền thuế thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan.
2. “Cổng thanh toán điện tử hải quan”: là hệ thống kết nối, trao đổi, đối chiếu và cung cấp thông tin điện tử để phục vụ công tác thu nộp tiền thuế, phí, lệ phí, bảo lãnh thuế điện tử giữa cơ quan hải quan, cơ quan Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng và các cơ quan quản lý thực hiện kết nối qua một cửa quốc gia.
3. “Cổng thông tin một cửa quốc gia”: là hệ thống tích hợp kết nối, trao đổi thông tin điện tử giữa cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý thực hiện kết nối một cửa quốc gia để phục vụ cấp phép đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
4. “Cổng thông tin điện tử hải quan”: là cổng thông tin tích hợp giữa các hệ thống thông tin, ứng dụng và các dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ hải quan.
5. “Cơ chế hải quan một cửa quốc gia” là hệ thống tích hợp cho phép:
a) Các bên tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nộp hoặc gửi thông tin và chứng từ chuẩn hóa tới một điểm tiếp nhận duy nhất;
b) Các cơ quan Nhà nước xử lý dữ liệu, thông tin và ra quyết định dựa trên hệ thống các quy trình, thủ tục thống nhất và đồng bộ; ra quyết định và gửi quyết định này tới hệ thống được thỏa thuận cung cấp và trao đổi thông tin thống nhất giữa các cơ quan Nhà nước;
c) Cơ quan hải quan ra quyết định cuối cùng về việc thông quan, giải phóng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh căn cứ vào các quyết định của các cơ quan Nhà nước có liên quan được hệ thống chuyển tới kịp thời theo quy định về cung cấp dịch vụ công.
6. “Core Banking”: là một phần mềm hệ thống về ngân hàng lõi, hệ thống các phân hệ nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng như tiền gửi, tiền vay, khách hàng..., hệ thống phần mềm tích hợp các ứng dụng tin học trong quản lý thông tin, tài sản, giao dịch, quản trị rủi ro ... trong hệ thống ngân hàng, là hạt nhân toàn bộ hệ thống thông tin của một hệ thống ngân hàng.
7. “Hệ thống kế toán thuế tập trung”: là chương trình ứng dụng quản lý kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan (sau đây gọi là Hệ thống KTTT).
8. “Mã vạch”: là sự thể hiện thông tin dưới dạng nhìn thấy trên bảng kê nộp tiền hoặc giấy nộp tiền mà máy móc có thể đọc được.
9. “Ngân hàng phối hợp thu với cơ quan hải quan”: là ngân hàng đã ký Thỏa thuận hợp tác với Tổng cục Hải quan về phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh tiền thuế điện tử, sau đây gọi là “ngân hàng phối hợp thu”.
10. “Ngân hàng chưa phối hợp thu với cơ quan hải quan”: là ngân hàng chưa ký Thỏa thuận hợp tác với Tổng cục Hải quan về phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh tiền thuế điện tử, sau đây gọi là “ngân hàng chưa phối hợp thu”.
11. “Ngân hàng ủy nhiệm thu” là ngân hàng đã ký thỏa thuận về phối hợp thu ngân sách nhà nước với Kho bạc Nhà nước và có tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng đó.
12. “Tiền phí, lệ phí” bao gồm:
a) Tiền phí, lệ phí thuộc cơ quan hải quan quản lý;
b) Tiền phí, lệ phí và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh của cơ quan quản lý thu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia (sau đây gọi chung là tiền phí);
c) Tiền phí, lệ phí do cơ quan hải quan thu hộ một số Hiệp hội.
13. “Số định danh hồ sơ”: là dãy số duy nhất do máy tính tự sinh được gắn với từng hồ sơ. Số định danh được sử dụng để phân biệt, tìm kiếm giữa các hồ sơ.
14. “Tài khoản tiền gửi chuyên dùng thu phí, lệ phí và các khoản thu khác của các cơ quan quản lý”: là tài khoản tiền gửi chuyên dùng thu phí, lệ phí và các khoản thu khác của các đơn vị thuộc bộ, ngành mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng phối hợp thu chuyên đề theo dõi, quản lý các khoản tiền phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi là tài khoản tiền gửi thu phí).
15. “Tài khoản của cơ quan thu”: là tài khoản của cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan khác được Chính phủ, Bộ Tài chính giao nhiệm vụ tổ chức thu ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước.
16. “Tài khoản tiền gửi lệ phí thu hộ”: là tài khoản của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước dùng để thu hộ các khoản tiền phí, lệ phí của các Hiệp hội.
Điều 3. Tài khoản nộp thuế, phí
1. Tài khoản thu nộp ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan sử dụng để thu các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp và các khoản thu khác phải nộp vào ngân sách nhà nước, trừ các khoản quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan
a) Tài khoản tiền gửi sử dụng để thu các khoản tiền thuế của hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng hóa tạm nhập - tái xuất, hàng hóa tạm xuất - tái nhập, thu thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp, thuế tự vệ;
b) Tài khoản tiền gửi sử dụng để thu phí, lệ phí hải quan; phí, lệ phí thu hộ;
c) Tài khoản tiền gửi sử dụng để thu tiền, bán hàng tịch thu và các khoản thu khác, tiền ký quỹ.
3. Tài khoản tiền gửi chuyên dùng thu phí, lệ phí và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của cơ quan quản lý mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Điều 4. Xác định ngày nộp tiền thuế
1. Đối với hình thức nộp thuế qua giao dịch điện tử: là ngày người nộp thuế thực hiện giao dịch trích tài khoản của mình tại ngân hàng để nộp tiền và được hệ thống Core Banking xác nhận giao dịch nộp tiền đã thành công.
2. Đối với hình thức nộp thuế giao dịch tại quầy: ngày nộp thuế được xác định là ngày Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng xác nhận đã nộp tiền lên liên chứng từ nộp tiền của người nộp thuế.
Điều 5. Chứng từ nộp thuế, phí
1. Các loại chứng từ:
a) Bảng kê nộp thuế sử dụng để người nộp thuế kê khai thông tin cho từng loại thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư này.
Bảng kê nộp phí sử dụng để người nộp thuế kê khai thông tin nộp phí cho cơ quan quản lý theo mẫu số 02/BKNP ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu số C1-02/NS hoặc vào tài khoản thu phí theo mẫu số C1-11/PHI ban hành kèm theo Thông tư này.
Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc vào tài khoản thu phí do ngân hàng cấp cho người nộp thuế phải đầy đủ thông tin số, ký hiệu chứng từ, dấu và chữ ký của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Biên lai thu thuế, thu phí theo mẫu quy định của Bộ Tài chính sử dụng để cơ quan thu thu tiền trực tiếp từ người nộp thuế.
2. Lập chứng từ:
Người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế, phí theo mẫu quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp lập chứng từ nộp tiền tại chương trình hỗ trợ trên Cổng thông tin điện tử hải quan, người nộp thuế kê khai mã số thuế và số tờ khai để in chứng từ nộp tiền chuyển ngân hàng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước để nộp tiền thuế hoặc tiền phí.
Một bảng kê, một giấy nộp tiền được sử dụng để nộp tiền thuế cho một hoặc nhiều tờ khai hải quan; một bảng kê, một giấy nộp tiền được sử dụng để nộp tiền phí cho một hoặc nhiều hồ sơ lô hàng.
3. In chứng từ:
a) Việc in chứng từ nộp tiền cho người nộp thuế (nếu người nộp thuế yêu cầu) được thực hiện sau khi ngân hàng phối hợp thu đã kiểm soát nội bộ, thực hiện truyền thông tin và chuyển, tiền vào ngân sách nhà nước, truyền thông tin chứng từ nộp tiền qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;
b) Đối với ngân hàng chưa phối hợp thu việc in chứng từ nộp tiền cho người nộp thuế được thực hiện sau khi đã kiểm soát nội bộ, thực hiện chuyển tiền vào ngân sách nhà nước.
4. Sử dụng, cấp chứng từ nộp thuế phục hồi, xác nhận số thuế đã nộp:
a) Chứng từ nộp thuế, phí được ngân hàng, Kho bạc Nhà nước xác nhận (đã ký tên, đóng dấu) được sử dụng quyết toán với cơ quan quản lý thuế;
b) Trường hợp người nộp thuế có nhu cầu cấp chứng từ đã nộp thuế thì được cấp chứng từ nộp thuế phục hồi từ theo mẫu C1-02/NS/PH ban hành kèm theo Thông tư này.
b1) Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước đã thực hiện giao dịch trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc thu tiền thuế có trách nhiệm cấp chứng từ nộp thuế phục hồi cho người nộp thuế, trong đó phải đầy đủ các thông tin theo chứng từ gốc và có ngày cấp chứng từ chuyển đổi, chữ ký, tên cán bộ đại diện, đóng dấu của cơ quan cấp chứng từ phục hồi;
b2) Cơ quan hải quan cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp cho người nộp thuế trên cơ sở dữ liệu thu nộp do Kho bạc Nhà nước chuyển sang.
Điều 6. Điều kiện ngân hàng tham gia phối hợp thu
Ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Đã triển khai hệ thống Core Banking.
2. Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng đáp ứng kết nối và trao đổi thông tin 24/7 với Cổng thanh toán điện tử hải quan, đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin.
3. Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng có chức năng thu nộp tiền thuế tại quầy và thu nộp tiền thuế qua kênh giao dịch điện tử.
4. Cam kết có đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực; tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc, quy trình, trách nhiệm đáp ứng yêu cầu tổ chức phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế điện tử.
Trường hợp ngân hàng có điều kiện đặc thù, chưa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này, Tổng cục Hải quan có văn bản trình Bộ Tài chính xử lý từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo an toàn, bảo mật, công bằng và hiệu quả.
Điều 7. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tham gia phối hợp thu
1. Hồ sơ đăng ký:
a) Công văn đề nghị tham gia phối hợp thu của ngân hàng trong đó nêu rõ giải pháp thu nộp tiền thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; cam kết tuân thủ các nguyên tắc, quy trình trách nhiệm khi phối hợp thu nộp tiền thuế với Tổng cục Hải quan: 01 bản chính (theo mẫu 01/CVDN-NHTM);
b) Xác nhận của Ngân hàng Nhà nước về việc ngân hàng đã áp dụng chương trình Core Banking: 01 bản chính;
c) Các văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng minh ngân hàng được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam là bản sao có đóng dấu của ngân hàng, gồm:
c1) Quyết định thành lập và quyết định hoạt động ngân hàng của cơ quan có thẩm quyền cấp: 01 bản sao;
c2) Giấy phép thành lập và giấy phép hoạt động ngân hàng của cơ quan có thẩm quyền cấp: 01 bản sao;
c3) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 01 bản sao.
2. Thủ tục, trình tự đăng ký
a) Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tổng cục Hải quan có công văn thông báo gửi ngân hàng;
b) Trường hợp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo ngân hàng, Tổng cục Hải quan cử đoàn khảo sát đến địa điểm, cơ sở vật chất của Hội sở chính, trung tâm đặt hệ thống máy chủ và hệ thống dự phòng để kiểm tra hạ tầng công nghệ, giải pháp công nghệ thông tin (bao gồm về mạng, máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị an ninh và các thiết bị liên quan khác), đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin kết nối với cơ quan hải quan 24/7;
c) Trường hợp biên bản kết luận của đoàn khảo sát xác nhận ngân hàng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Tổng cục Hải quan thông báo với ngân hàng đủ điều kiện tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử với cơ quan hải quan, chuẩn bị triển khai về hạ tầng công nghệ và phần mềm đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin qua Cổng thanh toán điện tử hải quan để ký kết thỏa thuận phối hợp thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Thông tư này.
Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ngân hàng cung cấp đủ tài liệu, hồ sơ liên quan theo yêu cầu của đoàn công tác (nếu có), Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo với ngân hàng đủ điều kiện tham gia phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử với cơ quan hải quan, chuẩn bị triển khai về hạ tầng công nghệ và phần mềm đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin qua Cổng thanh toán điện tử hải quan để ký kết thỏa thuận phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Thông tư này;
d) Trường hợp kết luận của đoàn khảo sát xác nhận ngân hàng chưa đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Tổng cục Hải quan có công văn trả lời ngân hàng về việc không đủ điều kiện tham gia phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử với cơ quan hải quan theo quy định tại Thông tư này.
Điều 8. Điều kiện trao đổi thông tin
1. Cổng thanh toán điện tử hải quan kết nối trực tiếp với hệ thống tập trung của Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và ngân hàng.
2. Cổng thông tin một cửa quốc gia kết nối trực tiếp với hệ thống của cơ quan quản lý.
3. Thông tin thu nộp tiền ở dạng các thông điệp điện tử trao đổi giữa các bên liên quan:
a) Phải đầy đủ tiêu chí theo quy định tại biểu mẫu thu nộp tiền thuế ban hành kèm theo Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;
b) Phải được ký số và áp dụng phương án bảo mật; chứng thư số sử dụng để ký trên thông điệp điện tử:
b1) Được cung cấp từ các đơn vị chứng thực số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép, trong trường hợp trao đổi thông tin giữa Tổng cục Hải quan và các ngân hàng;
b2) Phải có hiệu lực trong suốt thời gian hai bên kết nối trao đổi thông tin qua Cổng thanh toán điện tử của cơ quan hải quan;
b3) Trong trường hợp thay đổi chứng thư số, đơn vị sử dụng chứng thư số có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các bên liên quan trước 15 ngày làm việc kể từ ngày chứng thư số mới có hiệu lực;
b4) Trường hợp Tổng cục Hải quan trao đổi thông tin với Kho bạc Nhà nước, chứng thư số thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
c) Thông tin về số hiệu, ký hiệu của giấy nộp tiền, bảng kê do ngân hàng lập được thống nhất khi trao đổi thông tin với cơ quan hải quan, cơ quan Kho bạc Nhà nước và trao đổi giữa cơ quan Kho bạc Nhà nước với cơ quan hải quan.
4. Sau khi thu tiền, trích tiền của người nộp thuế, truyền ngay dữ liệu thông tin thu theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền sang Cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai hoặc nhiều tờ khai, từng hồ sơ hoặc nhiều hồ sơ tương ứng với một giấy nộp tiền) đến Cổng thanh toán điện tử hải quan.
Điều 9. Trách nhiệm của người nộp thuế
1. Xác định, kê khai chính xác, đầy đủ các thông tin nộp tiền thuế, tiền phí trên bảng kê nộp tiền, giấy nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước hoặc giấy nộp tiền phí gửi ngân hàng để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế, phí.
Người nộp thuế có thể sử dụng chương trình hỗ trợ của Tổng cục Hải quan để lập bảng kê nộp thuế hoặc bảng kê nộp phí trong trường hợp thu nộp phí cho cơ quan quản lý tại Cổng thông tin điện tử hải quan.
2. Bổ sung đầy đủ, kịp thời số tờ khai và các thông tin liên quan còn thiếu trên bảng kê nộp tiền hoặc giấy nộp tiền cho cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng khi có yêu cầu; trường hợp kê khai không chính xác thông tin, người nộp thuế tự chịu trách nhiệm về việc chậm bổ sung thông tin hoặc thông tin không chính xác làm ảnh hưởng đến quá trình xử lý, hạch toán, thanh khoản nợ và thông quan hàng hóa.
3. Trường hợp ngân hàng phát hành thư bảo lãnh tiền thuế (bằng giấy), người nộp thuế nộp bản gốc thư bảo lãnh thuế để cơ quan hải quan lưu và cập nhật vào hệ thống KTTT trước khi chính thức khai báo tờ khai hải quan.
4. Phối hợp với ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan xử lý sai sót khi chuyển tiền nộp thuế hoặc bảo lãnh thuế điện tử.
Điều 10. Trách nhiệm ngân hàng phối hợp thu
1. Cung cấp các dịch vụ thu nộp tiền thuế để người nộp thuế, người khai hải quan thực hiện giao dịch nộp tiền thuế tại quầy và bằng phương thức điện tử.
2. Hướng dẫn người nộp thuế, người khai hải quan kê khai các thông tin phù hợp, đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT) hoặc bảng kê nộp phí (mẫu số 02/BKNP) ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế, nộp phí, lệ phí hải quan cho nhiều tờ khai, ngân hàng phối hợp thu hướng dẫn người nộp thuế lập bảng kê danh sách các tờ khai nộp phí, lệ phí hải quan đính kèm bảng kê nộp thuế hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
3. Bảo mật thông tin của người nộp thuế, người khai hải quan khi đã truy xuất từ Cổng thanh toán điện tử hải quan theo đúng quy định của pháp luật về bảo mật thông tin và văn bản thỏa thuận hợp tác đã ký giữa các bên.
4. Truyền thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, thông tin thư bảo lãnh thuế hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản thu phí, trong trường hợp thu nộp phí, cho các cơ quan quản lý qua Cổng thanh toán điện tử hải quan theo quy định tại Điều 17, Điều 22, Điều 23 của Thông tư này.
5. Chuyển tiền thanh toán và hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu theo đúng quy định.
6. Cập nhật và truyền đầy đủ, chính xác thông tin trên chứng từ chuyển tiền cho ngân hàng ủy nhiệm thu.
7. Chịu trách nhiệm đến cùng về thông tin số tiền đã thu truyền sang Cổng thanh toán điện tử hải quan, số tiền thuế đã bảo lãnh của tờ khai được bảo lãnh thuế, đến khi hạch toán vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
8. Chỉ sử dụng thông tin do Tổng cục Hải quan cung cấp vào mục đích thu nộp tiền thuế, bảo lãnh tiền thuế, thanh toán quốc tế không sử dụng với mục đích khác.
9. Không được hủy lệnh chuyển tiền khi thông tin nộp tiền đã được Cổng thanh toán điện tử hải quan xác nhận thành công nếu chưa có xác nhận đồng ý của cơ quan hải quan. Trường hợp có sai sót thì xử lý theo trình tự tại Điều 25 và Điều 28 Thông tư này.
10. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, ngân hàng ủy nhiệm thu, cơ quan hải quan và cơ quan quản lý xử lý sai sót trong quá trình thực hiện.
Điều 11. Trách nhiệm ngân hàng phối hợp thu đồng thời là ngân hàng ủy nhiệm thu (sau đây gọi chung là ngân hàng ủy nhiệm thu)
1. Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm của ngân hàng phối hợp thu quy định tại Điều 10 Thông tư này.
2. Sau khi nhận lệnh thanh toán nộp tiền thuế, phí từ ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng chưa phối hợp thu, thực hiện chuyển tiền thanh toán và hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu theo đúng quy định.
3. Trường hợp đối chiếu có phát sinh chênh lệch số nộp tiền vào ngân sách từ ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng chưa phối hợp thu, có trách nhiệm tra soát với cơ quan Kho bạc Nhà nước và thông báo lại cho các bên liên quan xử lý kịp thời tiền vào ngân sách.
Điều 12. Trách nhiệm của ngân hàng chưa phối hợp thu
1. Hướng dẫn người nộp thuế kê khai các thông tin đầy đủ các chỉ tiêu trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (mẫu C1-02/NS)/hoặc vào tài khoản thu phí (mẫu C1-11/PHI).
2. Chuyển tiền thanh toán, chuyển thông tin trên giấy nộp tiền cho ngân hàng ủy nhiệm thu đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng quy định.
3. Cấp giấy nộp tiền có đầy đủ chữ ký và đóng dấu xác nhận đã kiểm soát của ngân hàng cho người nộp thuế.
4. Hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn luật trong trường hợp chuyển tiền thanh toán và hạch toán không đầy đủ, kịp thời các khoản đã thu ngân sách nhà nước.
5. Tra soát và yêu cầu người nộp thuế bổ sung đầy đủ thông tin ghi trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước khi có yêu cầu bổ sung thông tin từ ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc Kho bạc Nhà nước.
6. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan, cơ quan quản lý và các bên liên quan xử lý sai sót trong quá trình thực hiện.
Điều 13. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
1. Cung cấp thông tin dữ liệu về danh mục “Cơ quan Kho bạc Nhà nước hạch toán thu nộp tiền thuế” và danh mục “ngân hàng ủy nhiệm thu của Kho bạc Nhà nước” cho Tổng cục Hải quan đầy đủ, kịp thời.
2. Truyền lại thông tin bảng kê chứng từ nộp ngân sách do lỗi đường truyền.
3. Hướng dẫn người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế hoặc bảng kê nộp phí, lệ phí theo đúng các nội dung yêu cầu của chứng từ.
4. Sử dụng thông tin trên Cổng thanh toán điện tử hải quan để xác định mã Chương, mã Tiểu mục hạch toán thu nộp tiền thuế.
5. Bảo mật thông tin của người nộp thuế khi truy xuất từ Cổng thanh toán điện tử hải quan theo đúng quy định về bảo mật thông tin của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Ghi nhận chính xác thông tin “ngày nộp thuế” và các thông tin liên quan trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước của người nộp thuế theo đúng nội dung trên chứng từ do ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng thu tiền thuế chuyển đến để truyền thông tin cho cơ quan hải quan hạch toán giảm nghĩa vụ cho người nộp thuế.
7. Phối hợp với cơ quan hải quan trên địa bàn để tra soát các chứng từ nộp tiền thiếu thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đảm bảo hạch toán thu nộp tiền thuế và hạch toán giảm nghĩa vụ cho người nộp thuế đầy đủ, chính xác.
8. Phối hợp với ngân hàng, cơ quan hải quan, cơ quan quản lý và các bên liên quan xử lý sai sót phát sinh.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
1. Cập nhật, bổ sung đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin chung, mã chương của người nộp thuế từ cơ quan Thuế, thông tin về số tiền thuế phải thu của người nộp thuế vào hệ thống cơ sở dữ liệu, hướng dẫn xử lý kịp thời các mã lỗi do ngân hàng phối hợp thu thông báo theo đúng quy trình nội bộ của ngành.
2. Nhận thông tin số phải thu phí của cơ quan quản lý từ Cổng thông tin một cửa quốc gia chuyển sang Cổng thanh toán điện tử hải quan.
3. Cung cấp, đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin dữ liệu về khoản nộp ngân sách nhà nước trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, thông tin mã Chương, mã Tiểu mục, mã và tên cơ quan Kho bạc Nhà nước hạch toán thu nộp tiền thuế để cung cấp cho người nộp thuế, ngân hàng phối hợp thu và Kho bạc Nhà nước truy cập khi thu tiền thuế.
4. Cung cấp, đăng tải và cập nhật kịp thời các thông tin liên quan đến số tiền đã nộp thuế, danh mục mã và tên Kho bạc Nhà nước hạch toán thu nộp tiền thuế, mã và tên ngân hàng ủy nhiệm thu của Kho bạc Nhà nước, danh mục ngân hàng phối hợp thu, chuẩn kết nối, mã định danh và mã tham chiếu trên Cổng thông tin điện tử hải quan.
5. Cung cấp các thông tin liên quan cho Kho bạc Nhà nước, ngân hàng trên Cổng thông tin điện tử hải quan khi có thay đổi về tên, mã cơ quan thu, mã cơ quan hải quan, mã Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan hải quan mở tài khoản.
6. Cung cấp hàng ngày bảng kê các thông tin liên quan đến các khoản thu phí cho cơ quan quản lý nhận qua Cổng thanh toán điện tử hải quan.
7. Cung cấp một số thông tin tờ khai hải quan phục vụ thanh toán quốc tế qua Cổng thanh toán điện tử hải quan cho các ngân hàng phối hợp thu.
8. Xây dựng và ban hành các văn bản quy định cụ thể trách nhiệm cho các đơn vị khi cung cấp, khai thác, truy vấn và sử dụng thông tin từ Cổng thanh toán điện tử hải quan.
9. Ban hành các chuẩn thông tin trao đổi, kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, Cổng thanh toán điện tử hải quan, quy trình và yêu cầu kỹ thuật khi đọc mã vạch hoặc Số định danh hồ sơ trên chứng từ nộp tiền cho các ngân hàng, cơ quan quản lý và các đơn vị liên quan.
10. Hướng dẫn người nộp thuế, ngân hàng phối hợp thu sử dụng chương trình để lập bảng kê, giấy nộp tiền tại Cổng thông tin điện tử hải quan.
11. Hướng dẫn ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng phối hợp thu đồng thời là ngân hàng ủy nhiệm thu, xử lý thu nộp tiền thuế trong trường hợp thông tin nộp tiền chưa phù hợp, thông tin sai lệch, không có thông tin nộp tiền hoặc nộp thừa tiền vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng ủy nhiệm thu.
12. Bổ sung, chuyển lại thông tin kịp thời để cập nhật dữ liệu thu vào Cổng thanh toán điện tử hải quan và hạch toán thu nộp tiền thuế khi nhận được thư tra soát của Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu theo đúng quy định.
13. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, người nộp thuế và cơ quan quản lý xử lý sai sót trong quá trình thực hiện.
14. Hạch toán trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế và tính tiền chậm nộp (nếu phát sinh) ngay sau khi nhận thông tin nộp tiền điện tử do ngân hàng phối hợp thu, Kho bạc Nhà nước truyền qua Cổng thanh toán điện tử hải quan.
15. Tổng cục Hải quan thừa ủy quyền của cơ quan quản lý ký Thỏa thuận hợp tác với các ngân hàng về phối hợp thu phí, lệ phí và các khoản thu khác của cơ quan quản lý hành chính một cửa quốc gia.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan quản lý khi trao đổi thông tin thu nộp phí qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Có phần mềm theo dõi phí, lệ phí, có khả năng kết nối và trao đổi thông tin với Cổng thanh toán điện tử hải quan thông qua một cửa quốc gia.
2. Mở riêng tài khoản tiền gửi chuyên dùng để thu phí, lệ phí và các khoản thu khác qua một cửa quốc gia tại các ngân hàng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành về quản lý tài khoản thu.
3. Ủy quyền Tổng cục Hải quan ký Thỏa thuận với các ngân hàng về phối hợp thu phí, lệ phí và các khoản thu khác.
4. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin trên mẫu bảng kê thu phí, thông tin liên quan đến khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác phải thu qua một cửa quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này.
5. Phối hợp với các ngân hàng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước hàng ngày đối chiếu, xác định số tiền phí, lệ phí đã thu qua Cổng thanh toán điện tử hải quan với sao kê sổ phụ tài khoản do ngân hàng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước giữ tài khoản cấp, phối hợp xử lý các sai sót (nếu có).
6. Phối hợp với Tổng cục Hải quan hàng ngày kiểm tra, đối chiếu số tiền phí, lệ phí, thông báo sai sót (nếu có) phát sinh dựa trên bảng kê do Hải quan cung cấp, và sao kê tài khoản do ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước giữ tài khoản cấp.
7. Tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc, quy trình, trách nhiệm trong việc thực hiện phối hợp thu phí, lệ phí và các khoản thu khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 16. Địa điểm, hình thức, phương thức nộp tiền thuế, tiền phí; bảo lãnh tiền thuế bằng phương thức điện tử
1. Địa điểm:
a) Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế, phí vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng.
a1) Thủ tục, trình tự nộp tiền thuế tại ngân hàng thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này;
a2) Thủ tục, trình tự nộp tiền thuế tại Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
a3) Trình tự thu nộp tiền phí của cơ quan quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư này;
b) Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà nước hoặc các ngân hàng ủy nhiệm thu không tổ chức điểm thu tại địa điểm làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu vào tài khoản thu ngân sách của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng theo quy định.
Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và tiền thu khác tại các cơ quan hải quan khác và muốn nộp ngay số tiền nợ đó, người nộp thuế khai báo và nộp tiền tại điểm thu của Kho bạc nhà nước, ngân hàng hoặc nộp cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục.
Thủ tục, trình tự thu nộp tiền thuế tại cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;
c) Trường hợp thực hiện bảo lãnh tiền thuế bằng phương thức điện tử tại ngân hàng phối hợp thu.
2. Hình thức:
Người nộp thuế, người khai hải quan được lựa chọn nộp tiền thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác bằng tiền mặt hoặc các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là chuyển khoản).
3. Phương thức:
a) Người nộp thuế nộp tiền bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt tại quầy;
b) Người nộp thuế nộp tiền bằng chuyển khoản qua kênh giao dịch điện tử.
Điều 17. Nộp tiền thuế qua ngân hàng phối hợp thu
1. Người nộp thuế kê khai các thông tin liên quan đến số tiền phải nộp cho từng loại tiền ghi trên bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT) hoặc lập tại chương trình kê khai nộp tiền trên Cổng thông tin điện tử hải quan gửi chi nhánh, điểm giao dịch của ngân hàng phối hợp thu để thực hiện nộp tiền thuế hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế sử dụng kênh giao dịch điện tử của ngân hàng thì đăng nhập vào chương trình thu nộp tiền thuế của ngân hàng để kê khai thông tin liên quan số tiền phải nộp cho từng loại thuế và gửi ngân hàng phối hợp thu yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế.
Trường hợp tiền thuế phải nộp vào tài khoản thu khác nhau, thì lập riêng bảng kê nộp thuế tương ứng với từng tài khoản thu.
2. Hệ thống của ngân hàng kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan và thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp thông tin phù hợp với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan: trích tiền hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu; đồng thời truyền ngay dữ liệu thông tin thu đến Cổng thanh toán điện tử hải quan, và lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; trường hợp thu tiền và hạch toán sau thời điểm cut offtime: chậm nhất vào đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo (trừ ngày làm việc cuối cùng của năm), phải chuyển ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước. Đối với ngày làm việc cuối cùng của năm phải phối hợp ngân hàng ủy nhiệm thu để hạch toán và truyền chứng từ ngay trong ngày làm việc cuối cùng của năm.
Trường hợp, người nộp thuế nộp tiền lệ phí hải quan cho nhiều tờ khai, ngân hàng cập nhật các thông tin liên quan phù hợp thông điệp thanh toán lệ phí hải quan, số tờ khai đại diện, tổng số tiền lệ phí phải nộp;
b) Trường hợp thông tin chưa phù hợp với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan: chưa phù hợp các thông tin liên quan (trừ thông tin về số tiền), ngân hàng yêu cầu người nộp thuế làm rõ, sửa đổi, bổ sung thông tin phù hợp trước khi chuyển tiền;
b) Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, ngân hàng thông báo cho người nộp thuế để kiểm tra lại thông tin trên tờ khai nộp thuế và phản hồi lại bộ phận hỗ trợ (điện thoại và địa chỉ trên Cổng thông tin điện tử hải quan) để được xử lý, trường hợp cơ quan hải quan chưa xử lý, ngân hàng căn cứ thông tin kê khai của người nộp thuế để thực hiện: trích tiền hoặc thu tiền của người nộp thuế chuyển ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc Kho bạc Nhà nước; đồng thời truyền ngay dữ liệu thông tin thu đến Cổng thanh toán điện tử hải quan và lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước;
d) Trường hợp người nộp thuế cung cấp bảng kê nộp thuế được lập trên Cổng thông tin điện tử hải quan, ngân hàng nhập vào chương trình thu nộp thuế mã số định danh hồ sơ hoặc sử dụng máy quét thông tin mã vạch để lấy toàn bộ thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và thực hiện các bước tiếp theo như quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
3. Cơ quan hải quan sử dụng hệ thống điện tử tự động để kiểm tra thông tin do ngân hàng gửi qua Cổng thanh toán điện tử hải quan, thực hiện:
a) Trường hợp phù hợp với thông tin Cổng thanh toán điện tử hải quan, tự động cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh khoản nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế, thông quan hàng hóa, tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định.
Trường hợp, người nộp thuế nộp tiền lệ phí hải quan cho nhiều tờ khai, hệ thống điện tử của cơ quan hải quan sẽ tự động trừ lùi số tiền lệ phí phải thu theo nguyên tắc thời gian nợ lệ phí xa nhất;
b) Trường hợp không phù hợp với thông tin trên Cổng thanh toán điện tử hải quan (sai các thông tin liên quan trên thông điệp chuyển tiền), thông báo mã lỗi cho ngân hàng và từ chối cập nhật thông tin nộp tiền vào hệ thống tác nghiệp của hải quan, sau khi ngân hàng đã chỉnh sửa phù hợp tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Trường hợp hệ thống không tự động thông quan do thông tin không phù hợp với thông tin phải nộp trên hệ thống KTTT, cơ quan hải quan kiểm tra thông tin trên hệ thống với thông tin do người nộp thuế xuất trình để xử lý theo quy định, đồng thời thông báo lại những thông tin chưa phù hợp cho người nộp thuế để điều chỉnh chứng từ nộp tiền.
4. Sau khi nhận được thông tin chuyển tiền do ngân hàng ủy nhiệm thu chuyển đến, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu nộp tiền thuế hoặc vào tài khoản tương ứng của cơ quan hải quan quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền bảng kê chứng từ nộp ngân sách qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính.
5. Sau khi nhận được thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế do Kho bạc Nhà nước gửi đến, Hệ thống điện tử tự động của cơ quan hải quan cập nhật thông tin và hạch toán kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định.
6. Trường hợp hệ thống đường truyền có sự cố, các đơn vị xử lý theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
Điều 18. Nộp tiền thuế qua ngân hàng phối hợp thu đồng thời có ủy nhiệm thu với Kho bạc Nhà nước
1. Người nộp thuế kê khai các thông tin liên quan đến số tiền phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này.
2. Hệ thống của ngân hàng kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan và thực hiện:
a) Trường hợp thông tin phù hợp với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, ngân hàng thực hiện: trích tiền hoặc thu tiền của người nộp thuế, hạch toán và chuyển ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước; đồng thời truyền ngay dữ liệu thông tin thu đến Cổng thanh toán điện tử hải quan, lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước;
b) Trường hợp thông tin chưa phù hợp với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan: chưa phù hợp các thông tin liên quan (trừ thông tin về số tiền), ngân hàng yêu cầu người nộp thuế làm rõ, sửa đổi, bổ sung thông tin phù hợp trước khi chuyển tiền.
Trường hợp thông tin chưa phù hợp nhận từ ngân hàng phối hợp thu/ngân hàng chưa phối hợp thu: trong thời gian tối đa 01 (một) ngày làm việc ngân hàng phối hợp thu được ủy nhiệm thu thông báo với ngân hàng phối hợp thu/ngân hàng chưa phối hợp thu xử lý, bổ sung trường hợp thông tin trên lệnh chuyển tiền chưa đầy đủ;
c) Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, ngân hàng thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 17 Thông tư này;
d) Trường hợp người nộp thuế cung cấp bảng kê nộp thuế được lập trên Cổng thông tin điện tử hải quan, ngân hàng nhập vào chương trình thu nộp thuế mã số định danh hồ sơ hoặc sử dụng máy quét thông tin mã vạch để lấy toàn bộ thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và thực hiện các bước tiếp theo như quy định tại điểm a khoản 2 Điều

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Bài viết nổi bật
Liên hệ tư vấn
Chat zalo